1. Tài sản dài hạn là gì?

Tài sản theo bộ luật dân sự là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Tài sản dài hạn được coi là chỉ tiêu phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Là những tài sản mà doanh nghiệp dự kiến sử dụng, thay thế hoặc là những khoản thu hồi dài hơn ( 12 tháng hoặc là trong nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp), có giá trị lớn từ 10 triệu đồng trở lên giá trị ( giá trị được coi là tài sản dài hạn được quy định tùy theo quốc gia.Tài sản dài hạn khó chuyển đổi thành các khoản tiền xác định và có nhiều rủi ro liên quan đến biến động về giá trị như: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. 

 

2. Cách tính tài sản dài hạn

- Trong mọi trường hợp, kế toán tài sản cố định phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá ( được hiểu là giá thực tế hình thành tài sản cố định) và giá trị còn lại của tài sản cố định

- Kế toán tài sản cố định phải phản ánh được  3 chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định.

Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị đã hao mòn của tài sản cố định

- Kế toán phải phân loại tài sản cố định theo đúng phương pháp phân loại đã được quy định trong báo cáo kế toán, thống kê và phục vụ cho công tác quản lý, tổng hợp chỉ tiêu của Nhà nước;

- Đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn ( Đầu tư chứng khoán dài hạn, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư kinh doanh bất động sản,... kế toán phải phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm theo giá thực tế( đối với các loại chứng khoán, bất động sản,..). Bên cạnh đó phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng khoản đầu tư tài chính dài hạn và các khoản chi phí ( nếu có), lãi phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

 

3. Tài sản dài hạn trong doanh nghiệp gồm

3.1 Các khoản phải thu dài hạn 

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chủ kỳ sản xuất, kinh doanh tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu của khách hàng, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ, phải thu về cho vay, phải thu khác ( sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi) ( Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 211 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215 + Mã số 216 + Mã số 219).

- Phải thu dài hạn của khách hàng ( Mã số 211)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131" Phải thu của khách hàng" , mở chi tiết từng khách hàng.

- Trả trước cho người bán dài hạn ( Mã số 212)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường để mua tài sản nhưng chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của Tài khoản 331 " Phải trả cho người bán" mở theo từng người bán.

- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc ( Mã số 213)

Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc. Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu " Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh" (Mã số 333) hoặc chỉ tiêu " Vốn góp của chủ sở hữu" ( Mã 411) trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 1361 " Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc"

- Phải thu nội bộ dài hạn ( Mã số 214)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhận hạch toán phụ thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 1362, 1363 trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 136. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu " Phải trả nội bộ dài hạn" trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

- Phải thu về cho vay dài hạn ( Mã số 215)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản cho vay bằng khế ước, hợp đồng, thỏa thuận vay giữa 2 bên ( không bao gồm các nội dung được phản ánh ở chỉ tiêu " Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn") có kỳ hạn thu hồi còn lại hơn 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tk 1283 " Cho vay".

- Phải thu dài hạn khác ( Mã số 216)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như : Phải thu về các khoản đã chi hộ, tiền lãi, cổ tức được chia; Các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn ... mà doanh nghiệp được quyền thu hồi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài khoản: TK 1385, TK 1388, TK334, TK338, TK 141, TK 244.

+ Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219)

Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của Tài khoản 2293 " Dự phòng phải thu khó đòi", chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ... ).

 

3.2 Tài sản cố định ( Mã số 220)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại ( Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo. Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227.

 

3.3 Tài sản cố định hữu hình ( Mã số 221)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223

- Nguyên giá ( Mã số 222)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 211 " Tài sản cố định hữu hình"

- Giá trị hao mòn lũy kế ( Mã số 223)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình lũy kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2141 " Hao mòn tài sản cố định hữu hình" và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).

 

3.4 Tài sản cố định thuê tài chính ( Mã số 224)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Mã số 224= Mã số 225 + Mã số 226

- Nguyên giá ( Mã số 225)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 212 " Tài sản cố định thuê tài chính"

- Giá trị hao mòn lũy kế ( Mã số 226)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài chính lũy kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2142 " Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính" và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).

 

3.5 Tài sản cố định vô hình ( Mã số 227)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản vô hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229

- Nguyên giá ( Mã số 228)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá cá loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 213 " Tài sản cố định vô hình"

- Giá trị hao mòn lũy kế ( Mã số 229)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định vô hình lũy kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2143 " Hao mòn tài sản cố định vô hình" và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).

 

3.6 Bất động sản đầu tư ( Mã số 230)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Mã số 230 = Mã số 231 + Mã số 232

- Nguyên giá ( Mã số 231) 

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo sau khi đã trừ số tổn thất do suy giảm giá trị của bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá. Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 " Bất động sản đầu tư"

- Giá trị hao mòn lũy kế ( Mã số 232)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hao mòn lũy kế của bất động sản  đầu tư dùng để cho thuê tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2147 " Hao mòn bất động sản đầu tư" và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn( ... ).

 

3.7 Tài sản dở dang dài hạn ( Mã số 240)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn tại thời điểm báo cáo. Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242

- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn ( Mã số 241)

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn là các chi phí dự định để sản xuất hàng tồn kho nhưng việc sản xuất bị chậm trễ, gián đoạn, tạm ngừng, vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này thường dùng để trình bày các dự án dở dang của các chủ đầu tư xây dựng bất động sản để bán nhưng chậm triển khai, chậm tiến độ.

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị thuần có thể thực hiện được ( được hiểu là giá gốc trừ đi số dự phòng giảm giá đã trích lập riêng cho khoản này) của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vượt quát một chu kỳ kinh doanh, không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của tài khoản 154 - " Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" và số dư Có chi tiết của tài khoản 2294 - " Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"

- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 242)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài sản khoản 241 " Xây dựng cơ bản dở dang"

 

3.8 Đầu tư tài chính dài hạn ( Mã số 250)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo coasoo ( sau khi trừ đi khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác), như : Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Mã số 250 = Mã số 252 + Mã số 253 + Mã số 254 + Mã số 255

- Đầu tư vào công ty con ( Mã số 251)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con và các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập về bản chất là công ty con ( không phụ thuộc vào tên gọi hoặc hình thức của đơn vị) tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 221 " Đầu tư vào công ty con:

- Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Mã số 252)

 Chỉ tiêu này phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của Tài khoản 222 " Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết"

- Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác ( Mã số 253)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư vào vốn chủ sở hữu của đơn vị khác nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát, ảnh hưởng đáng kể ( ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết). Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 2281 " Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác"

- Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn ( Mã số 254)

Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác do đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu tư có khả năng mất vốn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2292 " Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác" và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)

- Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn ( Mã số 255)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, như tiên gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản cho vay được trình bài trong chỉ tiêu " Phải thu về cho vay dài hạn". Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là sổ dư Nợ của các TK 1281, TK 1282, 1288.

 

3.9 Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và tài sản dài hạn chưa được trình bày ở các chỉ tiêu khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268

- Chi phí trả trước dài hạn ( Mã số 261) :

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thời hạn 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm trả trước; Lợi thế thương mại và lợi thế kinh doanh còn chưa phân bổ vào chi phí tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu " Chi phí trả trước dài hạn" là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 " Chi phí trả trước" . Doanh nghiệp không phải tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn;

- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại ( Mã số 262)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu " Tài sản thuế thu nhập hoãn lai" được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 " Tài sản thuế thu nhập hoãn lại". Nếu các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến cùng một đối tượng nộp thuế và được quyết toán với cùng một cơ quan thuế thì thuế hoãn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này, chỉ tiêu " Tài sản thuế thu nhập hoãn lại" phản ánh số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

- Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn ( Mã số 263)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị thuần ( sau khi đã trừ dự phòng giảm giá) của thiết bị, vật tư, phụ tùng dùng để dự trữ, thay thế, phòng ngừa hư hỏng của tài sản nhưng không đủ tiêu chuẩn để phân loại là tài sản cố định và có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường nên không được phân loại là hàng tồn kho. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư chi tiết tài khoản 1534 " Thiết bị, phụ tùng thay thế" ( Chi tiết số phụ tùng, thiết bị thay thế dự trữ dài hạn) và số dư Có chi tiết của tài khoản 2294 - " Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"

- Tài sản dài hạn khác ( Mã số 268)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản dài dạn đã nêu trên, như vật phẩm có giá trị để trưng bày, bảo tảng, giới thiệu truyền thống, lịch sự... nhưng không được phân loại là tài sản cố định và không dự định bán trong vòng 12 tháng kể tử thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư chi tiết tài khoản 2288

 

4. Xác định tài sản dài hạn, ngắn hạn

Theo quy định tại Điều 102 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì xác định ngắn hạn, dài hạn như sau:

Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường, kể từ thời điểm báo cáo được phân loại là ngắn hạn;

Tài sản hoặc nợ phải trả được phân loại là dài hạn là những tài sản hoặc nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn.

Khi báo cáo tài chính, kế toán phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả được phân loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường thành ngắn hạn.

( Doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động)

- Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể đưa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.

Có thể thấy việc xác định ngắn hạn hay dài hạn xoay quanh thời hạn 12 tháng và chu kỳ kinh doanh bình thường. Tuy nhiên có một vài thuật ngữ được quy định không rõ ràng như:

+ Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC cụ thể ở khoản 1 có quy định nguyên tắc lập, trình bày bảng cân đối kế toán, xác định Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn ( vậy thì " Từ 12 tháng" có bao gồm 12 tháng và "không quá 12 tháng" cũng bao gồm 12 tháng)

+ Điều 35 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định tiểu chuẩn xác định là tài sản cố định thì có quy định thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên ( vậy thì cũng bao gồm 12 tháng thuộc điều kiện xác định là ngắn hạn " không quá 12 tháng")

Trên đây là bài phân tích của Luật Minh Khuê về tài sản dài hạn, bao gồm loại tài sản nào, phân loại tài sản dài hạn với tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp bài viết có điều chưa rõ quý khách hãy liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến theo số Hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ giải đáp!