- 1. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa có phải xin phép hay không?
- 2. Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa
- 3. Thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa
- 4. Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
1. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa có phải xin phép hay không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa thì đất trồng lúa được hiểu là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 thì một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cụ thể gồm:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, khi tiến hành chuyển nhượng mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì người làm thủ tục sẽ phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được chuyển mục đích đất.
2. Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa
Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa là phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo mục nêu trên. Ngoài ra, để chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa còn phải tuân thủ theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:
- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Trình bày rõ nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa phải cần có quy hoạch sử dụng đất mà đã có kế hoạch sử dụng đất buộc chuyển đổi thì mới được chuyển đổi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
Ngoài ra, đối với việc chuyển mục đích đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư phải thỏa mãn thêm các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể, đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
- Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa.
Như vậy, đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, thì người có thẩm quyền quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất chỉ khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa.
3. Thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được pháp luật quy định chặt chẽ, bảo đảm quyền tự chủ, năng động của cấp dưới đồng thời bảo đảm tập trung chủ động ở cấp trên, tạo lập cơ sở cho cấp trên nắm được các hoạt động của cấp dưới và quyết định những vấn đề quan trọng.
Tại Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 thì cơ quan nhà nước thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước.
Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất cho người sử dụng là thể hiện quyền định đoạt đất đai của người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Với tư cách là cơ quan có thẩm quyền chung cao nhất tại địa phương và người thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai trên địa bàn tỉnh, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có vai trò quan trọng trong việc thực hiện thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng đất.
Do đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức. Tổ chức ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa là mọi tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm từ cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang,… Không phân biệt cơ quan trung ương hay địa phương đóng trên địa bàn, khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì người có thẩm quyền quyết định là ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc nơi có đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Cấp huyện là địa bàn rất quan trọng để tổ chức và phân công lại lao động, bố trí lại sản xuất, thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp huyện chủ yếu tập trung vào việc giao đất, cho thuê đất. Ngoài ra Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Đối với trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 05 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
Như vậy, người sửu dụng đất có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các loại đất khác Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền chuyển đổi. Cơ quan này sẽ xem xét dựa vào kế hoạch, quy hoạch đất của năm để quyết định được chuyển đổi hay không.
4. Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ như sau:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ có trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
- Thẩm tra hồ sơ;
- Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Qúy khách tham khảo thêm về bài viết: Đất trồng lúa là gì? Thủ tục, mức thuế phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa của Luật Minh Khuê.
Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.6162 hoặc gửi email trực tiếp tại: Tư vấn pháp luật qua email để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.