1. Quy định của pháp luật về tranh chấp đất đai

Theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đất đai là tài nguyên quan trọng và có ý nghĩa cho sự phát triển của xã hội và đất nước; Đi cùng với sự phát triển của kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì đất đai ngày càng có vai trò vô cùng quan trọng; như một loại hàng hóa đặc biệt bởi nhu cầu sử dụng thật sự cần thiết. Chính vì lý do đó, dẫn tới việc xảy ra nhiều tranh chấp liên quan đến đất đai. Đất đai là vùng đất có ranh giới, vị trí địa lý, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tâm lý ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được hả có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong thời điểm hiện tại và tương lai. 

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tranh chấp đất đai. Về phía nguyên nhân chủ quan thì xuất phát từ việc công tác quản lý của nhà nước về đất đai còn nhiều thiếu sót và không thật sự chặt chẽ; kèm theo sự phân công và phân cấp trách nhiệm quản lý đất đai còn nhiều sai phạm chưa thật sự chuyên nghiệp, trình độ quản lý của các cán bộ cơ quan có thẩm quyền tại địa phương còn thiếu sót và không dày dặn kinh nghiệm. Vấn đề quy hoạch sử dụng đất chưa thật sự thống nhất và sử dụng đất không hợp lý; ban hành ra các văn bản pháp luật điều chỉnh và quản lý đất đai không rõ ràng và có sự chặt chẽ với nhau. Công tác lãnh đạo và chỉ đạo của các cán bộ thuộc cơ quan có thẩm quyền còn thiếu sót và không thật sự sát sao. Về phía nguyên nhân khách quan thì do đất trai trở thành tài sản có giá trị nên tác động đến nhiều người dân dẫn đến tình trạng xảy ra tranh chấp đất đai nhằm mục đích vụ lợi. Quan hệ đất đai là quan hệ dân sự nhưng do phạm vi và tính đặc thù nên có thể trở nên đặc biệt hơn.

Chủ thể của việc tranh chấp đất đai là chủ thể có quyền quản lý và quyền sở hữu đất như: các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức. Quyền sử dụng đất của các chủ thể đó được xác lập dựa trên quyết định giao đất, Cho thuê đất hoặc sự công nhận, Cho phép chuyển nhượng của nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng. Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất. Đối tượng mà các chủ thể tranh chấp thường hướng tới là quyền sử dụng và quản lý một mảnh đất cụ thể. Thông thường, Nội dung tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp, có thể liên quan đến nhiều vấn đề khác như: diện tích sử dụng, quyền sở hữu đất, mục đích sử dụng đất, các giao dịch dân sự như mua bán, chuyển nhượng đất. 

 

2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì sẽ được giải quyết theo các hướng như sau: 

- Tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy định của điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do tòa án nhân dân giải quyết. 

Theo quy định thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Khi hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ theo quy định thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ theo quy định của khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà đất đó không có tranh chấp thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất,....

- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong các hình thức giải quyết đất đai theo quy định sau: 

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì chủ tịch Uỷ  ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của chủ tịch vì ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. 

Chủ tịch ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trong trường hợp các em không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành.

- Khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. 

 

3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân xã

Căn cứ quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về hòa giải tranh chấp đất đai. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất hay tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cấp cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hoà giải. Theo đó, hòa giải tranh chấp đất đai sẽ gồm hai trường hợp:

- Trưởng hợp 1: Hoà giải theo hình thức tự nguyện được nhà nước khuyến khích. Hoà giải tự nguyện giữa các bên tranh chấp tự hòa giải và thông qua hòa giải cơ sở (cơ quan có thẩm quyền tổ chức hòa giải hòa giải viên theo quy định của Luật Hoà giải cơ sở);

- Trường hợp 2: Hoà xài bắt buộc tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sẽ có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương của mình. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Hoa dài bắt bộc thể hiện ở chỗ nếu tranh chấp cái này mà không được hòa giải tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì tòa án sẽ trả đơn dưới kiện khi các bên nộp hồ sơ khởi kiện hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ từ chối tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai dù thuộc thẩm quyền của những cơ quan này. 

Cụ thể theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP có quy định về việc giải quyết tranh chấp. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Uỷ  ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật thì đều xác định là chưa đủ điều kiện khởi kiện. Đối với các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Như vậy, Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền tổ chức hòa giải bắt buộc nhưng không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

Quý khách có thể tham khảo về Một số vấn đề về nguyên nhân và phân loại các tranh chấp đất đai của công ty Luật Minh Khuê qua bài viết: Một số vấn đề về nguyên nhân và phân loại các tranh chấp đất đai.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời.