1. Thủ tục khiếu nại về đất đai?

Thưa Luật sư! Tôi xin được hỏi Luật sư một việc như sau: Gia đình tôi có tranh chấp về đất đai với 1 hộ gia đình. Ban đầu chúng tôi cho 1 gia đình mượn đất để ở. Sau đó họ mua đi bán lại mà chúng tôi không hề hay biết (do ở xa). Nay người mới mua hiện tại phá bỏ để xây nhà mới (họ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cả giấy phép xây dựng).

Chúng tôi nhiều lần làm đơn khiếu nại, vì gia đình tôi có đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của mình và được thanh tra UBND huyện mời lên làm việc. Trong quá trình làm việc, thanh tra có lập một biên bản, nhưng chúng tôi ký mà không nhận được một bản của biên bản đó và thanh tra có hứa là trong ngay chiều hôm đó hoặc sáng hôm sau sẽ gửi cho chúng tôi biên bản và 1 quyết định, rồi họ giải tán. Và đã mấy ngày trôi qua mà chúng tôi không nhận được gì cả, thậm chí họ còn xin số điện thoại và nói là để mang đến gửi trực tiếp cho chúng tôi. Xin cho tôi hỏi:

1. Theo pháp luật, chúng tôi có được quyền nhận một bản của biên bản làm việc hôm đó hay không?

2. Quyết định mà thanh tra nói sẽ gửi đến cho chúng tôi là quyết định gì?

3. Đơn khiếu nại của chúng tôi đã được thụ lý giải quyết chưa?

Xin quý Luật sư giúp đỡ chúng tôi vì hiện tại bây giờ bên kia họ vẫn tiếp tục xây nhà. Tôi xin hết lòng cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162 

 

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 204 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội quy định giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai như sau:

"Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính."

Khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định:

"Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính."

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có cho 1 gia đình mượn đất để ở. Sau đó gia đình này đã bán lại cho người khác mà bạn không hề hay biết. Và họ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng. Trong trường hợp này gia đình bạn có đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của mình. Như vậy, bạn có đủ căn cứ để cho rằng quyết định và hành vi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng cho hộ gia đình kia của cán bộ xã là không đúng đối tượng, trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích của gia đình bạn. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn nên khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính này đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này đó là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Điều 30 Luật khiếu nại 2011 quy định:

"Điều 30. Tổ chức đối thoại

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.

2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.

3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.

4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.

5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại."

Như vậy, trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu,nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại. Và việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia.

Trong trường hợp của bạn thanh tra UBND huyện có mời bạn lên giải quyết và lập một biên bản các bên tham gia ký vào biên bản đó. Như vậy là khi nhận được đơn khiếu nại của bạn, UBND huyện đã thực hiện tổ chức đối thoại, giải quyết khiếu nại cho bạn theo quy định của pháp luật. Với biên bản đối thoại, theo quy định tại khoản 4 Điều 30 nêu trên thì biên bản này sẽ được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.

Quyết định mà thanh tra nói sẽ gửi đến cho các bên là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, quyết định này sẽ bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 31 Luật khiếu nại 2011 như sau:

"Điều 31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

đ) Kết quả đối thoại (nếu có);

e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

g) Kết luận nội dung khiếu nại;

h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);

i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.

"Điều 32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp."

Theo quy định tại Điều 32 thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, cơ quan thanh tra có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho bạn.

Điều 28 Luật khiếu nại 2011 quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:

"Điều 28. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý."

Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

"Điều 37. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý."

>> Tham khảo ngay: Mẫu đơn khiếu nại mới nhất và hướng dẫn soạn đơn khiếu nại

 

2. Phạm vi đền bù và khiếu nại giải quyết tranh chấp khi bị thu hồi đất đai?

Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 2006, gia đình tôi có phần diện tích 400m2. Được nhà nước công nhận và thực hiện đền bù giải tỏa 360m2 để làm đường giao thông. Phần còn lại 40m2 nằm dọc theo chiều dài con đường hình chữ v cắt mặt tiền với các hộ theo dọc tuyến đường.
Theo quy định luật dân sự tôi phải để phần diện tích 40m2 không được xây dựng để dành lối đi riêng cho các hộ đó. Năm 2007, chúng tôi có khiếu nại bồ thường, nhưng từ đó đến nay 2017 vẫn chưa giải quyết xong. Cho tôi hỏi:
1. Chúng tôi phải khiếu nại tranh chấp ở ubnd phường hay thành phố. Việc áp dụng vi phạm pháp luật nào phù hợp cho tranh chấp này ?
2. Chúng tôi nên yêu cầu các hộ bồi thường theo giá đất 2007 hay 2017 ?
3. việc ban quản lý dự án thu hồi đất vậy co sai không, các hộ sử dụng không đồng ý bồi thường, làm thiệt hại kinh tế cho gia đình chúng tôi ?
Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Khoản 1, Điều 75, Luật đất đai năm 2013 về điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Như vậy, pháp luật không quy định về diện tích đất phải thu hồi, phần đất được thu hồi của gia đình bạn đã được bồi thường theo quy định. Do đó, trường hợp này ban quản lý dự án thu hồi không vi phạm pháp luật. Trong trường hợp việc bồi thường thu hồi đất không thỏa đáng, bạn không đồng ý với quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì có thể khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai được quy định tại Điều 138 Luật đất đai như sau:

"1. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:

a) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

b) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân;

c) Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

3. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm trường hợp khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật này".

Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Quyền về lối đi qua với bất động sản liền kề như sau:

1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.

Như vậy, nếu phần diện tích đất còn lại của bạn bắt buộc phải được sử dụng làm lối đi đối với các bất động sản liền kề theo quy định nêu trên thì chủ sở hữu các bất động sản đó phải đền bù cho bạn trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, trong trường hợp không phải bị vây bọc hoàn toàn, mà vẫn có thể dành một phần để làm lối đi, thì không cần sử dụng phần đất đó để mở lối đi. Giá đất được bồi thường theo quy định về giá đất năm 2017. Nếu không người được yêu cầu không đáp ứng,bạn có thể yêu cầu UBND xã phường giải quyết, sau khi tiến hành hòa giải ở UBND xã, phường mà 2 bên hòa giải không thành thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dận quận/huyện nơi có thửa đất để yêu cầu giải quyết.

>> Bài viết tham khảo thêm: Thời hạn giải quyết khiếu nại ? Soạn đơn khiếu nại như thế nào ?

 

3. Khiếu nại về đất đai ở Ủy ban nhân dân cấp huyện? Hồ sơ, thủ tục?

Xin chào luật sư Minh Khuê, luật sư cho em hỏi một vấn đề với ạ: Tôi có tranh chấp về đất đai với nhà hàng xóm, tôi đã làm đơn khiếu nại ra xã nhưng xã giải quyết không thỏa đáng vậy tôi muốn khiếu nại lên huyện thì phải làm như thế nào?
- Thai Hoang Y

Luật sư tư vấn:

1. Về hồ sơ tiến hành thủ tục khiếu nại:

Đối với hồ sơ ở đây, bạn cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

Thứ nhất, là đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

Thứ hai, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Ủy ban nhân dân cấp xã;

Thứ ba, ngoài ra bạn có thể chuẩn bị các loại tài liệu khác có liên quan đến vụ tranh chấp: giấy tờ chứng minh đất đai,…

2. Thủ tục giải quyết khiếu nại

Để thực hiện thủ tục khiếu nại thì bạn có thể làm theo các bước như sau:

Bạn mang 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ nêu trên nộp tại bộ phận 1 cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ thụ lý đơn để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho bạn, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì thông báo bằng văn bản cho bạn và nêu rõ lý do.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II của Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.

Sau đó, trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành đối thoại với bạn, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.

Khi đối thoại, đại diện cơ quan thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.

Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Sau đó Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung Quyết định giải quyết khiếu nại có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; Kết quả đối thoại; Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính; Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho bạn, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. Ủy ban nhân dân huyện công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

 

4. Thủ tục khiếu nại về vi phạm pháp luật đất đai ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Bản án dân sự Phúc thẩm số: 125/2013/DSPT, ngày 30/8/2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định có hiệu lực pháp luật quyết định: “ Kiến nghị UBND thành phố Quy Nhơn thu hồi Giấy chứng nhận QSD đất số AB 633334 (số vào sổ H 00081) ngày 28/9/2005 do UBND T.p Quy Nhơn cấp, để điều chỉnh sang tên cho bà Lê M”

Chấp hành Bản án, các cơ quan liên quan làm thủ tục để thu hồi Giấy chứng nhận QSD đất số AB 633334 (số vào sổ H 00081) ngày 28/9/2005 do UBND T.p Quy Nhơn cấp do ông Lê D đứng tên, Thế nhưng ngày 01/8/2014, Thường trực Thành uỷ Quy Nhơn có Phiếu chuyển số: 536-PC/TU gởi UBND thành phố Quy Nhơn nêu: “Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành uỷ, Văn phòng chuyển đơn của ông Lê Đăng Khoa đến UBND thành phố để kiểm tra, chỉ đạo tạm dừng các thủ tục thu hồi và cấp mới GCNQSD đất ngôi nhà trên vì có sự tranh chấp phức tạp chưa được giải quyết”. Ngày 14/10/2014, Văn phòng ĐK SD đất thành phố nhận được Phiểu chuyển nói trên và có Văn bản số: 360/VPĐK.CV, ngày 05/11/2014 gởi UBND thành phố Quy Nhơn viện dẫn chỉ đạo của Thành uỷ Quy Nhơn tại Phiếu chuyển số: 536-PC/TU dừng thi hành Bản án. Như vậy Bản án đã có hiệu lực pháp luật thế nhưng Thường trực Thành uỷ Quy Nhơn lại chỉ đạo UBND thành phố Quy Nhơn tạm dừng không cho thi hành Bản án là vi phạm nghiêm trọng điều 106 Hiến pháp năm 2013. Tôi xin hỏi tôi muốn gởi Đơn khiếu nại hành vi vi phạm Pháp luật của Thường trực Thành uỷ quy Nhơn thì cơ quan nào giải quyết. Mong được quý Công ty quan tâm trả lời !

Xin chân thành cảm ơn !

Người gửi: H.H.

Trả lời:

Theo quy định tại các Điều 48, 49, 50 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi 2014quy định về các trường hợp hoãn thi hành án, tạm hoãn thi hành án và đình chỉ thi hành án. Theo đó, trong các trường hợp này, người có thẩm quyền ra các quyết định trên là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Còn cơ quan thường trực thành ủy có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực giám sát, xem xét, xử lý kỷ luật Đảng viên...Vì vậy, trong trường hợp của bạn, Thường trực thành ủy TP Quy Nhơn không có thẩm quyền trong việc ra yêu cầu UBND thành phố Quy Nhơn dừng việc thi hành bản án. Đây là hoạt động vượt quá phạm vi thẩm quyền của Thành ủy.

Theo đó, trường hợp này bạn có thể khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét lại vụ việc trên. Theo quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011 có quy định:

"Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính."

Theo như quy định trên, bạn nên làm đơn khiếu nại trực tiếp đến cơ quan đã ra quyết định dừng việc thi hành bản án là UBND TP Quy Nhơn. Trường hợp UBND không giải quyết cho bạn thì bạn có quyền khiếu nại lần hai đến Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định.

Về hình thức khiếu nại, Điều 8 Luật khiếu nại năm 2011 quy định như sau:

"1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này."

Như vậy, trường hợp này bạn có thể làm đơn khiếu nại hoặc đến khiếu nại trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại như chúng tôi đã nêu ở trên.

 

5. Tư vấn giải quyết khiếu nại đất đai và xây dựng nhà ở ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Năm 2010, tôi có mua một lô đất tại Tổ 18, phường Tân Thịnh, Tp. Thái Nguyên có diện tích là 139,2 m2 và được cấp sổ đổ chính chủ. Lô đất của tôi có kính thước: mặt trước rộng 6 m , mặt sau rộng 5,8m, bên trái dài 23,5 m giáp với ngôi nhà cấp 4 đã có từ trước, bên trái dài 23,7 m giáp với lô đất của ông Nguyễn Văn A.

Hiện nay, tôi đã làm thủ tục tục xin cấp phép xây dựng và chuẩn bị triển khai thi công làm nhà thì hộ ông A đã làm đơn gửi lên chính quyền khiếu nại việc tổng chiều rộng 2 lô đất của tôi và của ông A là 9,9m, không đúng với kích thước trong bìa đỏ là 11,8m. Hai bên lô đất của tôi và của ông A đã xây nhà kiên cố. Theo đó, địa chính phường đã tiến hành đo đạc và lập biên bản tạm dừng công tác thi công của gia đình tôi và bảo sẽ tiến hành định vị lại toàn bộ các lô đất trong khu vực để xác định nguyên nhân.

Luật sư cho tôi được hỏi các nội dung như sau:

1. Nếu xác định được các hộ dân đã xây dựng sai vị trí hoặc lấn chiếm thì theo pháp luật, trường hợp thiếu kích thước trên thực tế của tôi và của ông A sẽ xử lý thế nào?

2. Nếu tôi không đồng ý giả quyết (thương thảo, đền bù) mà vẫn quyết định xây dựng đúng diện tích của mình thì có hợp pháp không?

3. Thời gian giải quyết tranh chấp là bao nhiêu vì tôi đã chuẩn bị hết các điều kiện để thi công.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: H.M.T

Trả lời:

Một là, Nếu xác định được các hộ dân đã xây dựng sai vị trí hoặc lấn chiếm thì theo pháp luật, trường hợp thiếu kích thước trên thực tế của tôi và của ông A sẽ xử lý thế nào?

- Hiện nay kích thước đo được là 9,9 m thực tế, trên GCN là 11,8 m như vậy nếu xác định sai sót là do cán bộ địa chính khi đo đạc, bạn có thể tiến hành thủ tục quy định trong Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

- Thủ tục được quy định tại Nghị định 43/2014/ NĐ-CP Hướng dẫn luật đất đai:

Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hai là, Nếu tôi không đồng ý giải quyết (thương thảo, đền bù) mà vẫn quyết định xây dựng đúng diện tích của mình thì có hợp pháp không?

- Tranh chấp đất đai cần có sự can thiệp giải quyết của cơ quan hòa giải tại cơ sở, nếu hiện nay tình trạng đất là đang có tranh chấp thì về mặt nguyên tắc bạn không được tiến hành xây dựng tiếp vì:

Căn cứ theo Điều 122 Luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:

Điều 122. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.

Thứ ba là, thời gian giải quyết tranh chấp là bao nhiêu vì tôi đã chuẩn bị hết các điều kiện để thi công?

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

-> Căn cứ vào quy định nêu trên Uỷ ban Nhân dân xã phường có trách nhiệm hoà giải tranh chấp đất đai, thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn. Nếu UBND phường giải quyết không đùng thời hạn thì bạn có thể làm đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết.