Mục lục bài viết
1. Thủ trưởng cơ quan điều tra Công an tỉnh và cấp huyện là ai?
Điều tra là một giai đoạn của Tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền điều tra sẽ áp dụng mọi biện pháp theo quy định pháp luật để xác định tội phạm, xác định người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác làm cơ sở để giải quyết vụ án.
Thủ trưởng là chế độ lãnh đạo, làm việc trong đó người đứng đầu cơ quan, tổ chức có toàn quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi vấn đề trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức do mình quản lý. Chế độ thủ trưởng thường được áp dụng trong cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn (Bộ, cơ quan ngang Bộ) hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (Sở, Phòng, Ban, Ngành). Bộ trưởng, Giám đốc Sở, Trưởng Phòng… là những người có toàn quyền tự quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức và chịu trách nhiệm trước cấp trên về quyết định của mình.
Thủ trưởng cơ quan điều tra là người đứng đầu cơ quan điều tra bao gồm thủ trưởng Cơ quan Điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan Điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra là một chức danh tố tụng, Thủ trưởng cơ quan điều tra có hai nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm: Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu điều tra và nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người khi trực tiếp điều tra vụ án hình sự.
Theo quy định, Công an Tỉnh sẽ tổ chức lễ công bố Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về việc bổ nhiệm chức danh Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng điều tra nghiệp vụ là Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp Tỉnh.
Như vậy, thủ trưởng cơ quan điều tra Công an tỉnh là người được Bộ trưởng bộ công an ra quyết định bổ nhiệm. Riêng cấp huyện thì Trưởng Công an huyện là Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp huyện.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan điều tra như thế nào?
Tại điều 36 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Theo đó thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;
- Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
- Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
- Khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
Bên cạnh đó, Bộ luật tố tụng hình sự cũng quy định khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;
- Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự
- Quyết định truy nã, đình chỉ truy nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
- Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu đánh giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.
- Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra.
- Kết luận điều tra vụ án.
- Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;
- Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
Theo quy định nêu trên, có thể thấy nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra như sau: trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra; quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra; khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
3. Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra có thẩm quyền như thế nào?
Phó thủ trưởng cơ quan điều tra được hiểu là người giúp việc cho thủ trưởng cơ quan điều tra. Khi vắng mặt, thủ trưởng cơ quan điều tra uỷ quyền cho một phó thủ trưởng cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan điều tra được quy định tại khoản 1 Điều 36 tộ luật tố tụng hình sự năm 2015, trừ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra.
Phó thủ trưởng cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình. Phó thủ trưởng chịu trách nhiệm trước thủ trưởng về nhiệm vụ được uỷ quyền. Khi được phân công tiến hành tố tụng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 36 ộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra không được uỷ quyền cho điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Đồng thời, có quan điểm cho rằng cần phân biệt giữa những nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền tố tụng và những nhiệm vụ quyền hạn thuộc thẩm quyền hành chính, thẩm quyền hành chính tố tụng của thủ trưởng cơ quan điều tra, viện trưởng viện kiểm sát, chánh án toà án.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm nội dung bài viết sau của Luật Minh Khuê để nắm được các quy định pháp luật xoay quanh quy định về cơ quan điều tra: Quy định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu cần giải đáp, hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.