Mục lục bài viết
- 1. Thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được hiểu như thế nào?
- 2. Điều kiện hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt giữa Việt Nam - Lào
- 3. Các mức thuế suất đối với hàng hóa được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam
- 3.1. Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%
- 3.2. Hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế suất ATIGA
- 3.3. Hàng hóa nhập khẩu không được hưởng ưu đãi thuế quan khi nhập khẩu vào Việt Nam
- 3.4. Hàng hóa nhập khẩu áp dụng chế độ hạn ngạch thuế quan
1. Thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được hiểu như thế nào?
Thuế suất ưu đãi được áp dụng với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được áp dụng khi hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện MFN trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Theo đó, hàng nhập khẩu từ các nước hoặc khu vực có ký kết hiệp định thương mại song phương hoặc đa phương với nhau thì sẽ được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
Ví dụ như: ACFTA (ASEAN - Trung Quốc); ATIGA (ASEAN - Việt Nam); AANZFTA (ASEAN - Úc - Niudiland); AIFTA (ASEAN Ấn Độ); VJEPA (Việt Nam - Nhật Bản); AJCEP (ASEAN -Nhật Bản); AKFTA (ASEAN - Hàn Quốc); VKFTA (Việt Nam - Hàn Quốc); VCFTA (Việt Nam - Chi Lê).
Thuế suất ưu đãi được áp dụng khi hàng hóa khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
2. Điều kiện hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt giữa Việt Nam - Lào
Hàng hóa nhập khẩu thuộc các trường hợp được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%; được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế suất ATIGA; không được hưởng ưu đãi thuế quan khi nhập khẩu vào Việt Nam là những đối tượng được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào. Tuy nhiên, những đối tượng này phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 8 Nghị định 127/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Được nhập khẩu từ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào vào Việt Nam.
- Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa (bao gồm cả quy định về vận chuyển trực tiếp) và có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu S (C/O form S) do cơ quan có thẩm quyền của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cấp, theo quy định của Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào và quy định hiện hành của pháp luật.
Ngoài ra, đối tượng được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được quy định tại Nghị định 127/2022/NĐ-CP sẽ bao gồm 01 trong các 03 đối tượng như sau:
- Người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
- Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Các mức thuế suất đối với hàng hóa được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam
Ngày 30/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 127/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/12/2022) quy định về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt và điều kiện hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định thương mại giữa Chính phủ nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ ngày 30/12/2022 đến ngày 04/10/2023. Trong đó, danh mục hàng hóa có xuất xứ từ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào bao gồm:
- Phụ lục I: Danh mục hàng hóa được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế suất ATIGA của Việt Nam theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Lào.
-. Phụ lục II: Danh mục hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Lào.
- Phụ lục III: Danh mục hàng hóa được hưởng chế độ hạn ngạch thuế quan hằng năm theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Lào.
3.1. Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%
Căn cứ Điều 4 Nghị định 127/2022/NĐ-CP, hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trừ hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 127/2022/NĐ-CP, được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% (không phần trăm) nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 8 Nghị định này.
3.2. Hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế suất ATIGA
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 127/2022/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu từ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, thuộc danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 127/2022/NĐ-CP được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt bằng 50% thuế suất ATIGA quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định 126/2022/NĐ-CP nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp thuế suất ATIGA cao hơn thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan của Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) (sau đây gọi là Biểu thuế MFN) thì áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt bằng 50% thuế suất quy định tại Biểu thuế MFN (theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 127/2022/NĐ-CP).
3.3. Hàng hóa nhập khẩu không được hưởng ưu đãi thuế quan khi nhập khẩu vào Việt Nam
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 127/2022/NĐ-CP, hàng hóa thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 127/2022/NĐ-CP sẽ không được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào khi nhập khẩu vào Việt Nam.
3.4. Hàng hóa nhập khẩu áp dụng chế độ hạn ngạch thuế quan
Chế độ hạn ngạch thuế quan áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 127/2022/NĐ-CP như sau:
- Đối với mặt hàng lúa gạo - mã HS10.06 (03 dòng hàng HS 8 số chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 127/2022/NĐ-CP):
+ Mặt hàng lúa gạo có xuất xứ từ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhập khẩu trong hạn ngạch quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 127/2022/NĐ-CP khi nhập khẩu vào Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 8 Nghị định này và quy định của Bộ Công Thương về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan thì được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% (không phần trăm).
+ Mặt hàng lúa gạo có xuất xứ từ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhập khẩu vượt số lượng hạn ngạch quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 127/2022/NĐ-CP khi nhập khẩu vào Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 8 Nghị định này thì số lượng nhập khẩu vượt hạn ngạch thuế quan áp dụng mức thuế suất tại trường hợp hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế suất ATIGA.
- Đối với mặt hàng lá thuốc lá chưa chế biến và phế liệu lá thuốc lá - mã HS24.01 (13 dòng hàng 8 số chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 127/2022/NĐ-CP):
+ Mặt hàng lá thuốc lá chưa chế biến và phế liệu lá thuốc lá có xuất xứ từ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu áp dụng chế độ hạn ngạch thuế quan quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 127/2022/NĐ-CP khi nhập khẩu vào Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 8 Nghị định này và quy định của Bộ Công Thương về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan thì được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% (không phần trăm).
+ Mặt hàng lá thuốc lá chưa chế biến và phế liệu lá thuốc lá có xuất xứ từ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhập khẩu vào Việt Nam vượt số lượng hạn ngạch quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 127/2022/NĐ-CP thì không được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào.
Ngoài ra, quý khách có thể tham khảo thêm về bài viết của Luật Minh Khuê như sau:
Thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Việt Nam – Chi Lê
Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.6162 hoặc gửi email trực tiếp tại: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Ngoài ra, khách hành cũng có thể liên hệ trực tiếp với các luật sư của Luật Minh Khuê để được giải đáp các vấn đề liên quan đến: Luật sư Bùi Thị Nhung qua số điện thoại: 0931626162. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.