1. Số lượng thí sinh dự thi, số lượng học sinh được tuyển vào lớp 10 tại Hà Nội

Trên báo cáo ngày 10/5 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, số liệu cho thấy sự gia tăng đáng kể trong số học sinh đăng ký thi vào lớp 10 của các trường công lập. Tổng cộng gần 106.500 học sinh đăng ký thi, một con số vượt trội so với năm trước, tăng khoảng 2.000 học sinh. Điều này cho thấy sự quan tâm và nhu cầu cao của các học sinh và phụ huynh đối với việc học tập ở các trường công lập.

Ngày 11/4/2024, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã ra Quyết định số 850/QĐ-SGDĐT về việc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 cho các trường trung học phổ thông công lập và công lập tự chủ trong năm học 2024-2025.

Theo quyết định này, Sở giáo dục đã giao chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2024-2025 cho tổng cộng 127 trường THPT công lập và công lập tự chủ, với số lớp mới là 1.742 và tổng số học sinh là 77.250. Chi tiết như sau:

- Giao 119 trường THPT công lập để tuyển mới 1.657 lớp và 73.695 học sinh, trong đó:

+ Giao 04 trường THPT có chương trình học chuyên để tuyển mới 82 lớp và 2.970 học sinh (trong đó có 64 lớp và 2.240 học sinh cho hệ chuyên, 14 lớp và 630 học sinh cho hệ không chuyên, và 04 lớp và 100 học sinh cho hệ song bằng tú tài).

+ Giao 115 trường THPT công lập để tuyển mới 1.575 lớp và 70.725 học sinh.

- Giao 08 trường THPT công lập tự chủ để tuyển mới 85 lớp và 3.555 học sinh.

Đối với các trường trung học phổ thông tư thục, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã ban hành Quyết định số 852/QĐ-SGDĐT về việc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 cho các trường này trong năm học 2024-2025.

- Giao chỉ tiêu cho 85 trường THPT Tư thục để tuyển mới tổng cộng 673 lớp và 29.636 học sinh.

 

2. Tỉ lệ chọi vào lớp 10 năm 2024 tại Hà Nội như thế nào?

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 tại Hà Nội đã thu hút đông đảo thí sinh dự thi với nhiều điểm mới. Theo số liệu thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, số lượng thí sinh dự thi và số lượng học sinh được tuyển vào lớp 10 có sự biến động so với năm học trước, cao nhất tại một số trường chuyên, trường top đầu và thấp hơn ở một số trường khác.

Trong số các trường, THPT Yên Hòa nổi bật với tỷ lệ chọi vào lớp 10 cao nhất, đạt 1/3,11, có nghĩa là chỉ một trong ba thí sinh dự thi mới có cơ hội được nhận vào trường. Đây đã là năm thứ ba liên tiếp mà tỷ lệ chọi vào lớp 10 ở Hà Nội vượt qua mức 1/3.

Tiếp theo, THPT Lê Quý Đôn - Hà Đông đứng ở vị trí thứ hai với tỷ lệ chọi 1/2,9, trong khi trường Trần Hưng Đạo, cũng nằm trong cùng khu vực này, xếp thứ ba với tỷ lệ 1/2,55. Cả hai trường này đều giảm 90 chỉ tiêu so với năm trước, góp phần làm tăng tỷ lệ chọi.

Cùng với những trường nêu trên, có một số trường khác có tỷ lệ chọi lớp 10 vượt qua mức 1/2 như Tây Hồ, Thăng Long, Kim Liên, Nhân Chính, Hoàng Văn Thụ, Ngọc Hồi, Dương Xá, Nguyễn Văn Cừ, Đông Anh, Nguyễn Thị Minh Khai... Điều này thể hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các thí sinh trong việc tìm kiếm cơ hội học tập tại các trường công lập ở Hà Nội.

Tỷ lệ chọi lớp 10 ở 117 trường công lập của Hà Nội năm 2024 như sau:

 

TT

Tên trường

Chỉ tiêu 2024

Số NV1

Tỷ lệ chọi

Thứ hạng

 

KHU VỰC 1

       
 

Ba Đình

       

1

THPT Phan Đình Phùng

675

1332

1,97

18

2

THPT Phạm Hồng Thái

675

866

1,28

73

3

THPT Nguyễn Trãi - Ba Đình

675

1184

1,75

27

 

Tây Hồ

       

4

THPT Tây Hồ

675

1448

2,15

10

5

THPT Chu Văn An

360

579

1,61

35

 

KHU VỰC 2

       
 

Hoàn Kiếm

       

6

THPT Trần Phú - Hoàn Kiếm

675

1034

1,53

38

7

THPT Việt Đức

810

1227

1,51

43

 

Hai Bà Trưng

       

8

THPT Thăng Long

675

1363

2,02

17

9

THPT Trần Nhân Tông

720

1337

1,86

23

10

THPT Đoàn Kết - Hai Bà Trưng

675

554

0,82

112

 

KHU VỰC 3

       
 

Đống Đa

       

11

THPT Đống Đa

675

1030

1,53

40

12

THPT Kim Liên

675

1410

2,09

12

13

THPT Lê Quý Đôn - Đống Đa

675

1024

1,52

42

14

THPT Quang Trung - Đống Đa

675

940

1,39

58

 

Thanh Xuân

       

15

THPT Nhân Chính

585

1406

2,40

4

16

Trần Hưng Đạo - Thanh Xuân

675

1236

1,83

25

17

THPT Khương Đình

675

991

1,47

50

18

THPT Khương Hạ

400

936

2,34

6

 

Cầu Giấy

       

19

THPT Cầu Giấy

675

1249

1,85

24

20

THPT Yên Hòa

675

2097

3,11

1

 

KHU VỰC 4

       
 

Hoàng Mai

       

21

THPT Hoàng Văn Thụ

675

1607

2,38

5

22

THPT Trương Định

675

980

1,45

51

23

THPT Việt Nam - Ba Lan

675

1177

1,74

28

 

Thanh Trì

       

24

THPT Ngô Thì Nhậm

675

888

1,32

69

25

THPT Ngọc Hồi

675

1406

2,08

13

26

THPT Đông Mỹ

675

560

0,83

111

27

THPT Nguyễn Quốc Trinh

630

463

0,73

116

 

KHU VỰC 5

       
 

Long Biên

       

28

THPT Nguyễn Gia Thiều

675

1143

1,69

32

29

THPT Lý Thường Kiệt

495

570

1,15

90

30

THPT Thạch Bàn

675

1157

1,71

30

31

THPT Phúc Lợi

675

919

1,36

64

 

Gia Lâm

       

32

THPT Cao Bá Quát - Gia Lâm

675

728

1,08

102

33

THPT Dương Xá

630

1278

2,03

15

34

THPT Nguyễn Văn Cừ

630

1355

2,15

9

35

THPT Yên Viên

630

1296

2,06

14

 

KHU VỰC 6

       
 

Sóc Sơn

       

36

THPT Đa Phúc

540

829

1,54

37

37

THPT Kim Anh

675

947

1,40

56

38

THPT Minh Phú

495

836

1,69

33

39

THPT Sóc Sơn

675

909

1,35

66

40

THPT Trung Giã

630

715

1,13

95

41

THPT Xuân Giang

540

938

1,74

29

 

Đông Anh

       

42

THPT Bắc Thăng Long

675

821

1,22

82

43

THPT Cổ Loa

675

930

1,38

59

44

THPT Đông Anh

675

1369

2,03

16

45

THPT Liên Hà

675

828

1,23

78

46

THPT Vân Nội

675

1211

1,79

26

 

Mê Linh

       

47

THPT Mê Linh

585

793

1,36

65

48

THPT Quang Minh

540

628

1,16

88

49

THPT Tiền Phong

495

717

1,45

52

50

THPT Tiến Thịnh

495

563

1,14

94

51

THPT Tự Lập

540

438

0,81

113

52

THPT Yên Lãng

495

564

1,14

91

 

KHU VỰC 7

       
 

Bắc Từ Liêm

       

53

THPT Nguyễn Thị Minh Khai

675

1469

2,18

8

54

THPT Xuân Đỉnh

675

1303

1,93

22

55

THPT Thượng Cát

540

816

1,51

44

 

Nam Từ Liêm

       

56

THPT Đại Mỗ

675

1151

1,71

31

57

THPT Trung Văn

675

769

1,14

92

58

THPT Xuân Phương

675

1018

1,51

45

59

THPT Mỹ Đình

675

1329

1,97

19

 

Hoài Đức

       

60

THPT Hoài Đức A

630

816

1,30

71

61

THPT Hoài Đức B

675

1028

1,52

41

62

THPT Vạn Xuân - Hoài Đức

585

820

1,40

57

63

THT Hoài Đức C

495

1039

2,10

11

 

Đan Phượng

       

64

THPT Đan Phượng

675

763

1,13

97

65

THPT Hồng Thái

585

574

0,98

108

66

THPT Tân Lập

585

801

1,37

61

67

THPT Thọ Xuân

450

672

1,49

48

 

KHU VỰC 8

       
 

Phúc Thọ

       

68

THPT Ngọc Tảo

675

739

1,09

100

69

THPT Phúc Thọ

675

906

1,34

67

70

THPT Vân Cốc

585

733

1,25

74

 

Sơn Tây

       

71

THPT Tùng Thiện

675

1017

1,51

46

72

THPT Xuân Khanh

540

530

0,98

107

73

THPT Sơn Tây

270

622

2,30

7

 

Ba Vì

       

74

THPT Ba Vì

630

644

1,02

104

75

THPT Bất Bạt

450

425

0,94

109

76

Phổ thông Dân tộc nội trú

140

171

1,22

79

77

THPT Ngô Quyền - Ba Vì

675

1032

1,53

39

78

THPT Quảng Oai

675

1000

1,48

49

79

THPT Minh Quang

540

342

0,63

117

 

KHU VỰC 9

       
 

Thạch Thất

       

80

THPT Bắc Lương Sơn

495

379

0,77

115

81

Hai Bà Trưng - Thạch Thất

585

971

1,66

34

82

Phùng Khắc Khoan - Thạch Thất

675

834

1,24

76

83

THPT Thạch Thất

675

783

1,16

89

84

THPT Minh Hà

450

533

1,18

85

 

Quốc Oai

       

85

THPT Cao Bá Quát - Quốc Oai

585

712

1,22

81

86

THPT Minh Khai

675

1050

1,56

36

87

THPT Quốc Oai

675

921

1,36

62

88

THPT Phan Huy Chú - Quốc Oai

630

712

1,13

98

 

KHU VỰC 10

       
 

Hà Đông

       

89

THPT Lê Quý Đôn - Hà Đông

675

1957

2,90

2

90

THPT Quang Trung - Hà Đông

675

1313

1,95

21

91

THPT Trần Hưng Đạo - Hà Đông

675

1718

2,55

3

 

Chương Mỹ

       

92

THPT Chúc Động

675

787

1,17

87

93

THPT Chương Mỹ A

675

870

1,29

72

94

THPT Chương Mỹ B

675

768

1,14

93

95

THPT Xuân Mai

675

957

1,42

55

96

THPT Nguyễn Văn Trỗi

675

898

1,33

68

 

Thanh Oai

       

97

THPT Nguyễn Du - Thanh Oai

675

824

1,22

80

98

THPT Thanh Oai A

630

1239

1,97

20

99

THPT Thanh Oai B

675

959

1,42

54

 

KHU VỰC 11

       
 

Thường Tín

       

100

THPT Thường Tín

675

721

1,07

103

101

THPT Nguyễn Trãi - Thường Tín

540

598

1,11

99

102

THPT Lý Tử Tấn

585

878

1,50

47

103

THPT Tô Hiệu - Thường Tín

585

845

1,44

53

104

THPT Vân Tảo

540

736

1,36

63

 

Phú Xuyên

       

105

THPT Đồng Quan

540

648

1,20

83

106

THPT Phú Xuyên A

675

795

1,18

86

107

THPT Phú Xuyên B

675

765

1,13

96

108

THPT Tân Dân

495

593

1,20

84

 

KHU VỰC 12

       
 

Mỹ Đức

       

109

THPT Hợp Thanh

585

584

1,00

106

110

THPT Mỹ Đức A

675

844

1,25

75

111

THPT Mỹ Đức B

630

825

1,31

70

112

THPT Mỹ Đức C

540

590

1,09

101

 

Ứng Hòa

       

113

THPT Đại Cường

360

283

0,79

114

114

THPT Lưu Hoàng

450

374

0,83

110

115

THPT Trần Đăng Ninh

540

741

1,37

60

116

THPT Ứng Hòa A

540

665

1,23

77

117

THPT Ứng Hòa B

450

455

1,01

105

 

3. Đánh giá tác động của tỉ lệ chọi vào lớp 10 năm 2024 tại Hà Nội

Tỉ lệ chọi vào lớp 10 năm 2024 tại Hà Nội với sự biến động ở các trường THPT, cao nhất tại các trường chuyên, trường top đầu và thấp hơn ở một số trường khác, đã và đang tạo ra những tác động nhất định đến học sinh, phụ huynh và ngành giáo dục thủ đô.

Đối với học sinh:

- Tạo áp lực học tập: Tỉ lệ chọi cao khiến học sinh phải chịu nhiều áp lực học tập, lo lắng về kết quả thi cử. Điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và sự phát triển toàn diện của các em.

- Gây phân tâm trong học tập: Một số học sinh tập trung quá nhiều vào việc "chinh phục" trường chuyên, trường top đầu mà bỏ qua các môn học khác, dẫn đến tình trạng mất cân bằng trong học tập.

- Hạn chế cơ hội lựa chọn: Tỉ lệ chọi cao khiến một số học sinh có nguyện vọng vào các trường chuyên, top đầu không được nhận, dẫn đến việc phải lựa chọn học tập tại các trường có chất lượng giáo dục thấp hơn nguyện vọng.

Đối với phụ huynh:

- Gây tốn kém chi phí: Áp lực học tập cao khiến phụ huynh phải đầu tư nhiều chi phí cho việc học tập của con em, như: học thêm, luyện thi,...

- Gây lo lắng, stress: Phụ huynh lo lắng về kết quả thi cử của con em, dẫn đến stress, ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần.

- Gây mâu thuẫn gia đình: Áp lực học tập và kỳ vọng cao từ phía phụ huynh có thể dẫn đến mâu thuẫn trong gia đình, ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển của trẻ.

Đối với ngành giáo dục:

- Gây mất cân bằng trong giáo dục: Tỉ lệ chọi cao tập trung ở một số trường chuyên, top đầu khiến cho các trường THPT khác gặp khó khăn trong việc thu hút học sinh, dẫn đến mất cân bằng trong giáo dục.

- Gây áp lực cho nhà trường: Áp lực về thành tích, tỉ lệ học sinh đậu vào lớp 10 khiến cho nhà trường phải tập trung vào việc nâng cao thành tích thi cử mà ít quan tâm đến việc phát triển toàn diện học sinh.

- Gây lãng phí nguồn lực: Việc học thêm, luyện thi tràn lan do áp lực học tập cao dẫn đến lãng phí nguồn lực cho giáo dục.

Bên cạnh những tác động tiêu cực, tỉ lệ chọi cao cũng có một số tác động tích cực như:

- Nâng cao chất lượng giáo dục: Tỉ lệ chọi cao thúc đẩy các trường THPT nâng cao chất lượng giáo dục để thu hút học sinh.

- Khuyến khích học sinh học tập: Tỉ lệ chọi cao là động lực để học sinh cố gắng học tập tốt hơn.

- Phân loại học sinh: Tỉ lệ chọi cao giúp phân loại học sinh theo năng lực học tập để có định hướng giáo dục phù hợp.

 

Xem thêm: Tỉ lệ chọi là gì? Cách tính tỉ lệ chọi thi vào 10 chuẩn nhất 2023

Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn.