1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là gì?

Theo Điều 32 của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên của Chính phủ và đồng thời là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ và có trách nhiệm lãnh đạo công tác của đơn vị đó.

- Bộ trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà bộ được phân công. Nhiệm vụ của Bộ trưởng bao gồm tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực mà bộ đảm nhiệm trên toàn quốc. Ông/chị là người đứng đầu cơ quan quản lý chủ trương, chính sách, quyết định và hoạt động của bộ, cùng với việc đại diện và trình bày quan điểm, quyết định của bộ trước Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan khác.

- Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cũng có vai trò tương tự, nhưng họ là người đứng đầu cơ quan ngang bộ, không thuộc trực tiếp bộ nào. Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm lãnh đạo công tác của cơ quan đó, tổ chức thực hiện và giám sát việc thi hành pháp luật liên quan đến lĩnh vực mà cơ quan ngang bộ đảm nhiệm trên toàn quốc. Họ cũng đại diện và trình bày quan điểm, quyết định của cơ quan ngang bộ trước các cơ quan chính quyền và tổ chức khác.

Vì vậy, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đều có trách nhiệm quản lý và lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan mình, đồng thời đại diện và thực hiện chức năng của mình trước các cơ quan và tổ chức khác trong hệ thống hành chính nhà nước

.

2. Tiêu chuẩn làm Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ

Theo Quy định số 214-QĐ/TW, tiêu chuẩn chức danh Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được quy định như sau:

- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương.

- Có trình độ cao và am hiểu sâu sắc về quản lý nhà nước, nắm chắc pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế.

- Có năng lực cụ thể để định hình đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Có khả năng hoạch định phương hướng và chỉ đạo thực hiện chính sách phát triển trong ngành, lĩnh vực được phân công, đảm bảo hiệu quả.

- Có kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành và khả năng quyết đoán, quyết liệt, kịp thời đối với các vấn đề khó, phức tạp thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách. Không bị chi phối bởi lợi ích nhóm.

- Đã có kinh nghiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp thứ trưởng hoặc phó trưởng ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh.

Do đó, để đảm nhận chức danh Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cần đáp ứng các tiêu chuẩn trên, bao gồm tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, kiến thức về quản lý nhà nước và pháp luật, khả năng lãnh đạo và quyết đoán, cùng với kinh nghiệm lãnh đạo ở cấp cao trong hệ thống chính quyền và tổ chức đoàn thể.

 

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

3.1. Với tư cách là thành viên chính phủ

Theo Điều 33 của Luật tổ chức Chính phủ năm 2015, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, với tư cách là thành viên của Chính phủ, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Chính phủ: Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tham gia vào quyết định và chịu trách nhiệm chung với tập thể Chính phủ về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

- Đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm đề xuất các văn bản và chính sách quan trọng cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Họ cũng cần tiến hành làm việc với Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ về các công việc của Chính phủ và các công việc liên quan khác. Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải chịu trách nhiệm toàn bộ nội dung và tiến độ trình bày các đề án, dự án, văn bản pháp luật được giao.

- Tham dự phiên họp Chính phủ và tham gia biểu quyết tại phiên họp Chính phủ: Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ và tham gia vào quyết định bằng việc biểu quyết tại các phiên họp đó.

- Thực hiện các công việc cụ thể theo ngành, lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thực hiện các công việc cụ thể trong lĩnh vực mà Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ đã phân công hoặc ủy quyền. Họ cần chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và các quyết định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đối với ngành, lĩnh vực được phân công.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền: Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác mà được ủy quyền bởi Thủ tướng Chính phủ.

=> Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, với tư cách là thành viên Chính phủ, có nhiệm vụ và quyền hạn tham gia vào quyết định, đề xuất chính sách, tham dự phiên họp Chính phủ, thực hiện công việc theo ngành, lĩnh vực được phân công, và thực hiện các nhiệm vụ khác theo ủy quyền từ Thủ tướng Chính phủ.

 

3.2. Với tư cách là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ

Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ được quy định theo Điều 34 Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 như sau:

- Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của bộ, cơ quan ngang bộ. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt, cùng với các nhiệm vụ của bộ, cơ quan ngang bộ được Chính phủ giao.

- Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ mà mình là người đứng đầu.

- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công. Đồng thời, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công.

- Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.

- Quyết định phân cấp cho chính quyền địa phương thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý theo phạm vi lãnh thổ. Đồng thời, phân cấp, ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc.

- Quyết định chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ. Quyết định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền.

- Quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đình chỉ công tác, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc.

- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước được giao. Quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công.

- Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.

- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội. Đồng thời, giải trình về những vấn đề Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm. Trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.

- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

 

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm gì?

Theo Điều 37 của Luật tổ chức Chính phủ năm 2015, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có các trách nhiệm sau:

- Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội:

+ Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công.

+ Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ mà họ đứng đầu.

+ Chịu trách nhiệm cá nhân về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

+ Chịu trách nhiệm tập thể cùng các thành viên khác của Chính phủ về hoạt động của Chính phủ.

- Thực hiện báo cáo công tác:

+ Thực hiện báo cáo công tác trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo này bao gồm việc thông báo về tiến độ và kết quả công việc đã thực hiện trong lĩnh vực mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đảm nhiệm.

+ Giải trình và trả lời chất vấn trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải trình bày và giải thích các vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực mà họ quản lý trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội khi được yêu cầu.

- Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân: Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý của mình. Điều này đảm bảo sự minh bạch và trung thực trong hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ, và tạo điều kiện cho Nhân dân được thông tin về các vấn đề quan trọng trong ngành, lĩnh vực mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đảm nhiệm.

=> Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, và Quốc hội; phải thực hiện báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội, và Ủy ban thường vụ Quốc hội; cũng như thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng trong quản lý ngành, lĩnh vực của mình. 

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Mẫu báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ về hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (Phụ lục 6.5)

Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!