1. Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe?

Kính thưa công ty: tôi bị cận thị khả năng nhìn mắt trái 2/10; mắt phải 4/10 có được phép thi bằng lại xe hạng B1 không ?
Xin cảm ơn.

Trả lời :

Theo phụ lục số 01 Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) quy định như sau:

SỐ TT

CHUYÊN KHOA

TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE NGƯỜI LÁI XE

Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng

NHÓM 1

(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG A1)

NHÓM 2

(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG B1)

NHÓM 3

(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE CÁC HẠNG: A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE)

I

TÂM THẦN

Đang rối loạn tâm thần cấp.

Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng.

Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng.

Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.

Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.

Rối loạn tâm thần mạn tính.

II

THẦN KINH

Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị).

Động kinh.

Liệt vận động từ hai chi trở lên.

Liệt vận động từ hai chi trở lên.

Liệt vận động một chi trở lên.

Hội chứng ngoại tháp

Hội chứng ngoại tháp

Rối loạn cảm giác sâu.

Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu.

Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.

Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.

III

MẮT

- Thị lực nhìn xa hai mắt: <4 0 (kể cả điều chỉnh bằng >

- Nếu còn một mắt, thị lực <4 0 (kể cả điều chỉnh bằng>

- Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng >

- Nếu còn một mắt, thị lực <5 0 (kể cả điều chỉnh bằng >

Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém ><5 0 (kể cả điều chỉnh bằng >

Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop.

- Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải >< 70°, mở rộng về bên trái.

- Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <>

- Bán manh, ám điểm góc.

Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính.

Song thị.

Các bệnh chói sáng.

Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).

IV

TAI - MŨI - HỌNG

Thính lực ở tai tốt hơn:

- Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ

- Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).

V

TIM MẠCH

Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.

HA thấp (HA tối đa < 90 mmhg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất >

Các bệnh viêm tắc mạch (động - tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.

Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.

Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.

Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).

Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).

Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.

Ghép tim.

Sau can thiệp tái thông mạch vành.

Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).

Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA)

VI

HÔ HẤP

Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC).

Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC).

Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.

Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.

VII

CƠ - XƯƠNG - KHỚP

Cứng/dính một khớp lớn.

Khớp giả ở một vị các xương lớn.

Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.

Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.

Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).

Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).

Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.

VIII

NỘI TIẾT

Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.

IX

SỬ DỤNG THUỐC, CHẤT CÓ CỒN, MA TÚY VÀ CÁC CHẤT HƯỚNG THẦN

- Sử dụng các chất ma túy.

- Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

- Sử dụng các chất ma túy.

- Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

- Sử dụng các chất ma túy.

- Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

- Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.

- Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.

Trong trường hợp thị lực của mắt bạn đưa ra thì tổng cả hai mắt của bạn đạt 6/10 như vậy bạn đủ điều kiện để thi bằng lái xe B1..

2. Sử dụng rượu, ma túy khi lái xe bị xử lý?

Thưa Luật sư. Hành vi sử dụng chất kích thích sau đó điều khiển xe sẽ bị xử lý như thế nào? Nếu việc sử dụng chất kích thích mà gây tai nạn sẽ bị xử lý như thế nào?
Rất mong Luật sư tư vấn, xin cảm ơn Luật sư.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông, gọi: 1900 6162

 

Luật sư tư vấn:

1. Quy định của Pháp Luật về hành vi sử dụng rượu, bia, ma túy khi lái xe:

Việc lái xe sử dụng rượu, bia, ma túy khi điều khiển phương tiện giao thông là hành vi cấm, được quy định tại khoản 7, điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008: Nghiêm cấm hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm...
7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.

8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

...

- Điều khiển xe mà trong cơ thể có chất ma túy:

Hành vi điều khiển xe mà trong cơ thể có chất ma túy sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

+) Căn cứ điểm c, khoản 10 và điểm h khoản 11 của điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Xử phạt người điều khiển xe ô tô:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...

10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đâ

c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

+) Căn cứ điểm h khoản 8 và điểm g khoản 10, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP: Xử phạt người điều khiển xe, người ngôi trên xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

+ Sử dụng rượu, bia khi điều khiển xe sẽ tùy vào nồng độ cồn mà bị xử phạt theo điều 5, điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

2. Phạt tù đối với hành vi sử dụng rượu, bia, ma túy khi gây tai nạn giao thông:

Căn cứ Điều 260, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định: Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

...

Khoản 2, điều 260 Bộ Luật này quy định Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;...

Nếu vi phạm khoản 3, điều 260 Bộ Luật này sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.\

Khi vi vi phạm tội 260 của Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 căn cứ vào kết luận điều tra của cơ quan Công an, những bằng chứng thu thập được...áp dụng các tình tiết giảm nhẹ Tòa án sẽ ra quyết định mức xử phạt đối với hành vi đó.

3. Quy định về gắn phù hiệu đối với xe tải ?

Chào Luật Minh Khuê, xe ô tô của tôi đăng ký theo tên của cá nhân là tôi. Đã làm hợp đồng lái thuê cho công ty. Phù hiệu xe tải làm theo tên công ty. Dán tên 2 bên cánh cửa là tên của công ty. Vậy Luật Minh Khuê cho tôi hỏi: Tôi dán tên công ty hay tên cá nhân tôi ( tên cá nhân theo đăng ký xe ô tô) là đúng hay sai ? và điều, khoản, nghị định nào nói rõ về việc này ?
Cảm ơn luật minh khuê đã trả lời.

Trả lời:

Nếu công ty của bạn là công ti kinh doanh vận tải.

Đối với trường hợp của bạn thì pháp luật hiện nay quy định về việc niêm yết tên, số điện thoại của xe tải tại điểm b khoản 2 điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hànhchính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định như sau:

Điều 28: Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định;

Theo quy định trên, thì việc bạn niêm yết tên chủ sở hữu của xe tức là tên bạn là không đúng. Do vậy, bạn cần niêm yết chính xác đầy đủ tên, số điện thoại của công ti bạn trên cánh cửa xe tải đó.

4. Bị cụt 2 ngón tay có được học lái xe không?

Thưa Luật sư! Tôi muốn học bằng lái xe hạng c. Nhưng bị cụt ngón trỏ và ngón giữa ở bàn tay phải. Bị như vậy có được học không?
Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông miễn phí, gọi: 1900.6162

 

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, điều kiện để được học lái xe hạng c bao gồm:

- Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam;

- Đủ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa;

- Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng C phải có thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;

Về điều kiện sức khỏe thì thông tư 12/2017/TT-BGTVT không có quy định rõ việc cụt tay có được tham gia học lái xe không. Tuy nhiên, bạn có thể đối chiếu quy định sau:

1. Điều 16 của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT, bằng lái xe hạng B2 trở đi không cấp cho đối tượng người khuyết tật;

2. Phục lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe quy định về người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng với hạng A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE:Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.

Nên nếu học nâng hạng thì bạn sẽ không đủ điều kiện sức khỏe để học lái xe. Và nếu bạn có học được thì cũng không đủ điều kiện sức khỏe để được cấp giấy phép lái xe hạng C.

5. Lái xe khi chưa có bằng gây tai nạn bị xử lý?

Thưa luật sư, em tôi sinh năm 2005. Không có giấy phép lái xe vì chưa đủ tuổi. Điều khiển xe máy vô tình đụng người đi bộ gây tai nạn. Gia đình đưa cả 2 đi bệnh viện, nhưng không may người đi bộ đã tử vong sau đó. Em tôi bất tỉnh. Gia đình tôi đã bồi thường cho gia đình họ 65 triệu. Nhưng đến ngày 28.3.2020 họ đã kiện gia đình tôi. Vậy em tôi có sao không ạ? Cảm ơn!
Người gửi : LMK

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật Minh Khuê. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

1. Về điều kiện của người lái xe

Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định điều kiện tham gia giao thông của người lái xe tại Chương V, Điều 58 và 60. Cụ thể tại Điều 58, quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông:

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: Đăng ký xe; giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Đối chiếu với quy định trên, việc người điều khiển phương tiện giao thông không có giấy phép lái xe đã trái với quy định của pháp luật.

2. Mức độ xử lý vi phạm:

Nếu chưa có GPLX tham gia giao thông là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến vụ tai nạn gây ra chết người thì căn cứ theo kết luận của của cơ quan điều tra có thể bị xem xét truy cứu theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;....

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;...

Căn cứ theo quy định trên, phạm tội trong trường không có GPLX theo quy định thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm tùy thuộc vào tình tiết và mức độ nguy hiểm của hành vi.

3. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo Điều 584 quy định: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hai do tính mạng bị xâm phạm. Theo đó, khoản 2 Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu. Về trách nhiệm bồi thường này, gia định bạn đã thực hiện theo như thông tin bạn cung cấp.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!