1. Khái niệm về danh hiệu nghệ sĩ ưu tú (NSƯT)

Nghệ sĩ ưu tú là một danh hiệu nhằm tôn vinh một cá nhân vinh dự do chính quyền trao tặng cho những nghệ sĩ có những đóng góp và cống hiến đặc biệt cho nghệ thuật. Ban đầu, phổ biến ở các quốc gia thuộc Liên Xô và Đông Âu trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa hiện nay danh hiệu này vẫn được trao tặng ở nhiều nơi như ở Nga, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam. Mặc dù có sự xuất hiện của danh hiệu của Nghệ sĩ nhân dân, danh hiệu nghệ sĩ ưu tú vẫn giữ được vị trí đáng kính trong cộng đồng nghệ sĩ.

 

2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú

Theo quy định của pháp luật tại Điều 8 Nghị định số 61/2024/NĐ - CP các tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu" Nghệ sĩ ưu tú" như sau:

- Trung thành và tuân thủ:

+ Tuân thủ tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước của đảng và quy định của cơ quan, tổ chức, địa phương

+ Trung thành với tổ quốc

- Phẩm chất đạo đức và tài năng nghệ thuật:

+ Có phẩm chất đạo đức tốt là gương mẫu trong cuộc sống và tận tụy với nghề; 

+ Có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong lĩnh vực được tôn vinh;

+ Có uy tín nghề nghiệp và tinh thần phục vụ nhân dân được đồng nghiệp và cộng đồng công nhận;

- Thời gian hoạt động và thành tích:

+ Hoạt động liên tục trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp ít nhất 15 năm trở lên; Riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 10 năm trở lên.

+ Đạt được các thành tích như giải thưởng quốc gia và quốc tế được quy định cụ thể tại Nghị định

- Các tiêu chí cụ thể:

+ Đạt ít nhất 02 giải vàng quốc gia hoặc 01 giải vàng quốc gia và 02 giải bạc quốc gia. Tỷ lệ quy đổi các giải  bạc trong nước và quốc tế của cá nhân hoặc của các bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục ssang giải bạc quốc gia được tính theo tỷ lệ quy đổi của giải vàng. Các giải vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy định đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 89 năm 2014 Nghị định của Chính Phủ.

+ TRường hợp không đạt tiêu chuẩn giải vàng quốc gia, cần có ít nhất 03 giải vàng quốc gia hoặc nếu không có 01 giải vàng là của cá nhân. hoặc điều kiện đặc biệt khác được Hội đồng các cấp thảo luận và quyết định. 

- Các trường hợp đặc biệt: 

Hoặc công nhận là trường hợp đặc biệt có cống hiến nổi bật, tài năng nghệ thuật xuất sắc thiếu giải thưởng theo quy định của pháp luật nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận đánh giá và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp cụ thể như sau:

+ Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật

+ Nghệ sĩ tích cực tham gia vào nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước

+ Nghệ sĩ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp đã đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế.

Có những đóng góp xuất sắc, có thời gian hoạt động nghệ thuật tăng thêm so với quy định được cơ quan chính trị xem xét và quyết định.

 

3. Quy trình xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú

- Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú bao gồm:

+ Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú theo mẫu số 1a hoặc mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 61/2024/NĐ - CP

+ Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại Khoản 4 Điều 7 hoặc Khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ - CP.

+ Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải vàng hoặc bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại Khoản 4 Điều 7 hoặc Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 61/2024/NĐ - CP (nếu có);

+ bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).

- Theo quy định của pháp luật tại Điều 11 Nghị định số 89/2014/NĐ - CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 40/2021/NĐ - CP quy định về quá trình xét tặng danh hiệu cao quý Nghệ sĩ ưu tú được thực hiện thông qua một hệ thống các Hội đồng cấp bao gồm ba cấp:

- Cấp cơ sở được thực hiện tại các đơn vị nghệ thuật cơ sở được thành lập bởi người đứng đầu các đơn vị bao gồm một loạt các tổ chức như: Nhà hát, đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Học viện và trường đào tạo nghệ thuật; Cục điện ảnh và cục nghệ thuật biểu diễn thuộc Bộ Văn hóa thể thao và du lịch; Cục công tác Đảng và công tác chính trị thuộc bộ Công an; Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc Bộ Quốc phòng; Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đài phát thanh, đài truyền hình, Đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh.

- Cấp bộ, được thực hiện tại các Bộ Văn hóa thể thao và du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nơi hội đồng được lập bởi các Bộ trưởng; tại Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, Hội đồng có thể được thành lập bởi Tổng giám đốc của các đài này hoặc cấp tỉnh được lập bởi chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh thành.

Cấp Nhà nước bao gồm hai bước:

- Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa thể thao và du lịch thành lập theo từng lĩnh vực nghệ thuật bao gồm âm nhạc, điện ảnh, sân khấu, múa, phát thanh, truyền hình.

- Bước 2: Hội đồng cấp nhà nước do thủ tướng chính phủ  thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.

- Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú:

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 61 năm 2024 Nghị định của Chính phủ quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú" được xác định như sau:

+ Cá nhân được vinh danh sẽ được trao tặng huy hiệu và bằng chứng nhận từ phía Chủ tịch nước cùng với khoản tiền thưởng và các đặc quyền khác theo quy định của pháp luật.

+ Bên cạnh đó, cá nhân phải chấp hành nghĩa vụ  bảo vệ hiện vật đã được công nhận và khen thưởng; đồng thời tiếp tục đóng góp vào sự sáng tạo văn hóa nghệ thuật tạo ra nhiều sản phẩm như phim ảnh, chương trình truyền hình, vở kịch, tiết mục biểu diễn và tác phẩm văn hóa - nghệ thuật mang lại giá trị cao và phục vụ cộng đồng.

 

Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Mức thưởng cho nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú là bao nhiêu

Bài viết trên luật Minh Khuê đã gửi tới bạn đọc chi tiết về vấn đề: Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu nghệ sĩ ưu tú mới nhất là gì? Bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về nội dung bài viết hay thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được đội ngũ luật sư uy tín tư vấn cụ thể. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi chi tiết về nội dung bài viết trên.