Mục lục bài viết
1. Thế nào là kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 01/2024/TT-UBDT, việc trao tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc" (gọi tắt là Kỷ niệm chương) là một hình thức khen thưởng của Ủy ban Dân tộc nhằm vinh danh những cá nhân đã có thành tựu, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam.
Theo đó, Ủy ban Dân tộc sẽ xem xét việc trao tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc (tức ngày 03 tháng 5 hàng năm), cũng như có thể xem xét trao tặng vào các dịp khác theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Mỗi cá nhân chỉ được trao tặng Kỷ niệm chương một lần duy nhất, không được truy tặng lại. Nhấn mạnh vào sự đặc biệt và giá trị của việc nhận được Kỷ niệm chương này, đồng thời cũng khuyến khích cá nhân khác trong cộng đồng tiếp tục nỗ lực và đóng góp cho sự phát triển của dân tộc thiểu số một cách tích cực.
Quyết định về việc trao tặng Kỷ niệm chương này được thực hiện cẩn thận và công bằng để đảm bảo rằng những người được vinh danh là những người có đóng góp đích thực và xứng đáng. Những người được trao tặng Kỷ niệm chương sẽ là những cá nhân tiêu biểu, là nguồn động viên và cảm hứng cho cộng đồng, đồng thời ghi nhận và tôn vinh những nỗ lực và thành tựu của họ trong việc phát triển bền vững của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam.
2. Tiêu chuẩn cần đáp ứng để xét tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 01/2024/TT-UBDT, việc xét tặng Kỷ niệm chương sẽ áp dụng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Đối với các cá nhân đang công tác trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc: - Bộ trưởng, Chủ nhiệm; các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm; Cán bộ công chức, viên chức, người lao động đã có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 12 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương.
- Đối với các cá nhân không thuộc hệ thống cơ quan công tác dân tộc:
+ Là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, Thầy thuốc nhân dân.
+ Người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền công nhận; doanh nhân, nghệ sỹ, nghệ nhân có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự xã hội trong cộng đồng dân cư.
+ Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các Sở, Ban ngành tỉnh đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến giảm nghèo bền vững, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi: có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương và đã được tặng Bằng khen của cơ quan chủ quản.
+ Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp huyện, xã đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến giảm nghèo bền vững, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi: có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 12 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Giấy khen hoặc Bằng khen của cơ quan chủ quản.
+ Các trường hợp khác được xem xét trao tặng Kỷ niệm chương bao gồm: Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số tại Việt Nam; Cá nhân có thành tích xuất sắc trong các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam; Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có thành tích góp phần củng cố, tăng cường tình đoàn kết giữa các dân tộc, có công lao giúp đỡ, ủng hộ về mặt tài chính hoặc vật chất cho công cuộc giảm nghèo bền vững và sự phát triển của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam.
3. Thẩm quyền đề nghị xét tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc
Thẩm quyền đề xuất xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được quy định như sau theo Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-UBDT:
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm sẽ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét việc trao các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Nhà nước ban hành. Đồng thời, họ cũng sẽ đề xuất cho các Bộ, ngành Trung ương trao tặng Kỷ niệm chương và Bằng khen cho tập thể và cá nhân thuộc Ủy ban Dân tộc.
- Thủ trưởng các Vụ và đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc sẽ đề xuất cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét việc trao các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân và tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Đồng thời, họ cũng sẽ đề xuất cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét việc trao các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền, cũng như đề nghị cho các Bộ, ngành Trung ương trao tặng Kỷ niệm chương và Bằng khen cho tập thể và cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài trong việc khen thưởng cá nhân hoặc tập thể, đơn vị cần có ý kiến thống nhất bằng văn bản từ Vụ Hợp tác quốc tế.
- Vụ trưởng Vụ công tác dân tộc địa phương sẽ đề xuất cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét việc trao các hình thức khen thưởng cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong việc đóng góp vào sự phát triển của các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn quản lý.
- Thủ trưởng cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh sẽ đề xuất cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét và trao Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm cho cá nhân thuộc đơn vị. Đồng thời, họ cũng sẽ hiệp ý đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp được đề nghị khen thưởng theo từng chuyên đề, cũng như đề xuất việc trao Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc thuộc địa phương.
- Người đứng đầu các bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương sẽ đề xuất cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét và trao Bằng khen cho các tập thể và cá nhân thuộc đơn vị. Các cá nhân thuộc đơn vị cũng sẽ được đề xuất trao Kỷ niệm chương.
Như vậy, Bộ trưởng, Chủ nhiệm sẽ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét việc trao tặng kỷ niệm chương và cũng sẽ đề xuất cho các Bộ, ngành Trung ương trao tặng Kỷ niệm chương cho tập thể và cá nhân thuộc Ủy ban Dân tộc. Bên cạnh đó, Thủ trưởng cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh sẽ đề xuất cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm sẽ hiệp ý đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất việc trao Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc thuộc địa phương. Ngoài ra, người đứng đầu các bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương sẽ đề xuất cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét và trao kỷ niệm chương cho các cá nhân thuộc đơn vị.
Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án đối với cá nhân đang công tác trong TAND. Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!