Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

- Luật đất đai 2013
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Quyết định 72/2014/QĐ-UBND về hạn mức diện tích giao đất ở; hạn mức diện tích giao đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích nông nghiệp; hạn mức công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn ao; hạn mức công nhận diện tích đất nông nghiệp do tự khai hoang và diện tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An

2. Luật sư tư vấn:

2.1 Hạn mức công nhận đất ở tỉnh Hà Giang là như thế nào?

Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao.
Ở khu vực các phường thuộc thành phố Hà Giang diện tích tối đa được công nhận là 300,0m2.
Ở khu vực các thị trấn diện tích tối đa được công nhận là 500,0m2.
Ở khu vực các xã diện tích tối đa được công nhận là 1.000,0m2.
Trường hợp hộ gia đình có trên 05 (năm) nhân khẩu (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một số hộ khẩu, bao gồm những người có quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em một, cháu ruột đang ở trên thửa đất tại thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và chỉ có thửa tại nơi thường trú thì từ nhân khẩu thứ 6 trở lên, mỗi nhân khẩu được cộng thêm bằng 0,1 (không phẩy một) lần hạn mức công nhận nêu trên.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tối đa cho mỗi loại đất là 02 héc ta.
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tối đa cho mỗi loại đất là 30 héc ta.
Hạn mức giao đất nêu tại khoản 1 và khoản 2 điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3, Điều 129 Luật Đất đai 2013.

2.2 Hạn mức công nhận đất ở tỉnh Hà tĩnh là như thế nào?

Hạn mức diện tích giao đất ở
Hạn mức diện tích giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh được căn cứ vào quỹ đất thực tế của địa phương và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hạn mức diện tích giao đất ở cho mỗi vùng tối đa không vượt quá quy định sau:

(Đơn vị tính: m2)

TT

Khu vực

Hạn mức

1

1.1

1.2

Khu vực đô thị:

- Đối với các phường

- Đối với các thị trấn

180

200

2

2.1

2.2

Khu vực nông thôn:

- Đối với các vị trí bám trục đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ:

- Đối với các vị trí còn lại:

+ Thuộc các xã đồng bằng

+ Thuộc các xã miền núi

250

300

400

Diện tích giao đất ở đối với các dự án phát triển nhà ở và các lô đất ở đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo bản vẽ quy hoạch mặt bằng, phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều kiện được giao đất ở không thuộc hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
Diện tích đất giao cho hộ gia đình, cá nhân làm đất ở phải đảm bảo các điều kiện sau:
Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp phải thu hồi đất thì đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất và hoàn thành việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định.
Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất giá đất cụ thể để thu tiền sử dụng đất.
Đối tượng được giao đất làm nhà ở phải đảm bảo điều kiện sau:
Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở, nay có nhu cầu giao đất để làm nhà ở.
Nhà nước giao đất ở, nay có nhu cầu giao đất để làm nhà ở.
Là cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền nhưng không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở tại địa phương nơi nhận công tác, nay có nhu cầu giao đất để làm nhà ở.
Các đối tượng đủ điều kiện được bố trí nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ nếu đã lập gia đình và có hộ khẩu thường trú tại các phường, thị trấn mà chưa có đất ở, nhà ở nếu địa phương chưa có nhà ở xã hội để giao thì UBND cấp huyện chịu trách nhiệm bố trí giao đất ở tại địa phương khác trên địa bàn theo quy định. Khi xét giao đất ở cho các đối tượng này, người xin giao đất phải có bản cam kết trong thời hạn 05 năm phải đầu tư xây dựng nhà ở, trừ các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định; trường hợp sau 05 năm người được giao đất không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước sẽ thu hồi đất và chỉ hoàn trả tiền sử dụng đất đã nộp (không tính lãi suất và không hỗ trợ bất cứ khoản chi phí nào khác). Người được giao đất không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trừ trường hợp người được giao đất chuyển hộ khẩu đến huyện, thành phố, thị xã khác; UBND cấp xã, cấp huyện (nơi người được giao đất chuyển đến) không được xét giao đất ở cho trường hợp này.
Hạn mức giao đất chưa sử dụng (đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước) theo quy định tại Khoản 5, Điều 129, Luật Đất đai 2013
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng được quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương được quy định như sau:

TT

Mục đích sử dụng

Hạn mức

Hộ gia đình đã được giao đất sản xuất

Hộ gia đình chưa được giao đất sản xuất

1

Trồng cây hàng năm

01

02

2

Nuôi trồng thủy sản

01

02

3

Làm muối

01

02

4

Trồng cây lâu năm

05

10

5

Trồng rừng

10

20

Hạn mức công nhận diện tích đất ở có vườn ao
Căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương và số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình, hạn mức công nhận diện tích đất ở cho mỗi hộ gia đình quy định như sau:
(Đơn vị tính: m2)

TT

Khu vực

Phân theo số lượng khẩu của mỗi hộ

Từ 4 khẩu trở xuống

Trên 4 khẩu

1

Khu vực đô thị

250

300

2

2.1

2.2

Khu vực nông thôn

Đối với các xã đồng bằng:

- Các vị trí bám đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ

- Các vị trí còn lại

Đối với các xã miền núi:

- Các vị trí bám đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ

- Các vị trí còn lại

250

350

350

550

300

450

450

600

Hạn mức công nhận diện tích đất nông nghiệp tự khai hoang theo quy định tại Khoản 4, Điều 22, Nghi định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất theo hạn mức như sau:
Hộ gia đình đã được giao đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp tự khai hoang được công nhận bằng diện tích theo hạn mức giao đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 129, Luật Đất đai năm 2013 trừ đi diện tích đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao theo mỗi loại đất.
Hộ gia đình chưa được giao đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp tự khai hoang được công nhận bằng diện tích theo hạn mức giao đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 129, Luật Đất đai năm 2013.
Phần diện tích người sử dụng đất đang sử dụng vượt hạn mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải chuyển sang thuê đất.

2.3 Hạn mức công nhận đất ở tỉnh Long An là như thế nào?

Phân định khu vực để áp dụng hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với một số loại đất
Khu vực I gồm: Các phường thuộc thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An và các thị trấn thuộc huyện.
Khu vực II gồm: các xã thuộc thành phố Tân An.
Khu vực III gồm: các xã thuộc thị xã Kiến Tường; các huyện Đức Hòa, Tân Trụ, Châu Thành, Cần Đước và Cần Giuộc; các xã: Tân Bửu, Nhựt Chánh, Thành Phú, An Thạnh, Long Hiệp, Mỹ Yên, Phước Lợi và Thạnh Đức thuộc huyện Bến Lức; các xã: Bình Thạnh, Nhị Thành, Mỹ Phú, ấp Vàm Kinh của xã Bình An thuộc huyện Thủ Thừa.
Khu vực IV gồm: các xã thuộc các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng; các xã: Bình Đức, Thạnh Lợi, Thạnh Hòa, Lương Hòa, Lương Bình và Tân Hòa thuộc huyện Bến Lức; các xã: Mỹ Thạnh, Mỹ Lạc, Long Thạnh, Long Thành, Long Thuận, Tân Thành, Tân Lập, Mỹ An, các ấp Long Thạnh, ấp An Hòa 1, ấp An Hòa 2 của xã Bình An thuộc huyện Thủ Thừa.
Hạn mức giao đất ở: Hạn mức giao đất ở mới cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở được phân theo khu vực như sau:Khu vực I: không quá 200 m2.Khu vực II: không quá 250 m2.Khu vực III: không quá 300 m2.Khu vực IV: không quá 400 m2.
Đối với những hộ gia đình có từ ba (03) thế hệ trở lên sử dụng đất thì diện tích đất ở cao hơn nhưng tối đa không quá hai (02) lần hạn mức đất giao đất ở quy định tại khoản a, b, c và d Khoản 1 Điều này.
Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp có vườn, ao gắn liền với nhà ở (hoặc thổ cư) trong cùng một thửa đất, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư: Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18/12/1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn năm (05) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn năm (05) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 4 của Quy định này thì diện tích công nhận đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này thì diện tích công nhận đất ở được xác định bằng hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 Quy định này. Phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng.
Việc xác định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình sử dụng đất như sau:
- Trường hợp số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình sử dụng đất không quá bốn (04) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở bằng hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
- Trường hợp số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình sử dụng đất từ năm (05) nhân khẩu trở lên thì từ nhân khẩu thứ năm (05) trở lên cứ mỗi nhân khẩu được công nhận đất ở tăng thêm theo khu vực sau:
+ Khu vực I: không quá 40 m2;
+ Khu vực II: không quá 50 m2;
+ Khu vực III: không quá 75 m2;
+ Khu vực IV: không quá 100 m².
Nhưng tổng diện tích được công nhận đất ở không vượt quá diện tích thửa đất đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng.
Hạn mức giao đất trống, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng
Hạn mức giao đất trống, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được quy định như sau:
Sử dụng vào mục đích đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không quá ba (03) héc ta cho mỗi loại đất.
Sử dụng vào mục đích đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười (10) héc ta.
Sử dụng vào mục đích đất trồng rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba mươi (30) héc ta đối với mỗi loại đất.
Hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.
Hạn mức đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ mai táng dưới hình thức hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá năm (05) m2.
Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ mai táng dưới hình thức cải táng và cát táng tối đa không quá ba (03) m2.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Minh Khuê