Mục lục bài viết
1. Hạn mức công nhận đất ở được hiểu như thế nào?
Pháp luật đất đai tại Việt Nam không đưa ra định nghĩa cụ thể hoặc giải thích về khái niệm "hạn mức đất ở". Tuy nhiên, thông qua việc áp dụng pháp luật và hiểu biết về từ "hạn mức", chúng ta có thể hiểu rằng hạn mức công nhận đất ở đề cập đến diện tích tối đa được xác định là đất ở, trong đó người sử dụng đất được cấp quyền và chịu nghĩa vụ khi sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vượt quá hạn mức (được gọi là vượt hạn mức đất ở), diện tích đó sẽ được công nhận với mục đích sử dụng khác.
Quy định về hạn mức công nhận đất ở mang ý nghĩa quan trọng, hướng tới việc đảm bảo sự ổn định và sử dụng hợp lý về quỹ đất, đồng thời điều chỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Một ví dụ thực tế là nếu quy định diện tích công nhận đất ở quá lớn, có thể dẫn đến tăng quỹ đất ở nhưng giảm diện tích đất nông nghiệp. Sự thay đổi này có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến quỹ đất và sản lượng nông nghiệp, tạo ra tình trạng không cân đối giữa các loại đất.
Các hộ gia đình hoặc cá nhân có diện tích đất ở vượt quá hạn mức, nhưng đang thiếu đất ở, có "quyền" xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp sang đất ở. Tuy nhiên, điều này không đảm bảo chấp nhận 100%, mà phụ thuộc vào việc kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt hay không.
2. Quy định về hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993 trong trường hợp có đầy đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất
Để xác định hạn mức công nhận đất ở của công dân trước năm 1993 thì trước hết, cần xác định xem người đang sử dụng đất có quyền sử dụng với mảnh đất đó hay không. Cụ thể, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
Khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở của địa phương. Bởi Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp tỉnh tại Việt Nam, bao gồm tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, đóng vai trò quan trọng trong việc quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình. Quy trình này căn cứ vào điều kiện và tập quán tại địa phương và tuân thủ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai năm 2013.
- UBND tỉnh sẽ tính đến điều kiện và tập quán tại địa phương để xác định hạn mức công nhận đất ở. Điều này bao gồm các yếu tố như mức độ phát triển kinh tế - xã hội, tình hình đất đai và các yếu tố địa phương khác.
- UBND tỉnh sẽ quy định hạn mức công nhận đất ở dựa trên số lượng nhân khẩu trong mỗi hộ gia đình. Các yếu tố khác như nhu cầu sử dụng đất, đặc điểm địa hình và mục tiêu phát triển của địa phương cũng được xem xét.
- Quy trình cấp hạn mức sẽ tuân thủ đúng theo quy định tại Điều 103, Khoản 4 của Luật Đất đai năm 2013. Luật này cung cấp các nguyên tắc và quy định cơ bản liên quan đến sử dụng đất đai và bảo vệ quyền của người sử dụng đất.
- UBND tỉnh thường tiến hành các cuộc đối thoại và tương tác với cộng đồng để hiểu rõ hơn về nhu cầu và quan điểm của người dân đối với việc sử dụng đất ở. Điều này giúp UBND có cái nhìn toàn diện và công bằng về tình hình địa phương.
- Hạn mức công nhận đất ở có thể được điều chỉnh theo thời gian để phản ánh sự thay đổi trong dân số, phát triển kinh tế và các yếu tố khác tại địa phương. Quy trình cấp hạn mức này nhằm đảm bảo sự linh hoạt và phù hợp với nhu cầu và điều kiện cụ thể tại từng địa phương, đồng thời đảm bảo rằng quy định đất đai được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả.
Như vậy, việc xác định hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Diện tích đất lớn hơn hạn mức: Trường hợp diện tích đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương, diện tích đất ở sẽ chỉ được công nhận bằng hạn mức được quy định tại địa phương đó. UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào điều kiện và tập quán địa phương để xác định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, phù hợp với số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình (theo Điều 103, Khoản 4 Luật Đất đai 2013).
- Diện tích đất nhỏ hơn hạn mức: Trường hợp diện tích đất nhỏ hơn hạn mức, toàn bộ diện tích sẽ được công nhận, kể cả khi nó nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa nếu đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Khoản 1, Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
- Đối với đất có vườn ao: Theo khoản 4, 5 Điều 103 Luật Đất đai 2013, xác định diện tích đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao có các quy định cụ thể như sau:
+ Đối với thửa đất ở có vườn, ao hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có giấy tờ về quyền sử dụng đất (theo Điều 100 của Luật Đất đai) nhưng không có ghi rõ diện tích đất ở, diện tích đất ở sẽ được xác định bằng cách: UBND tỉnh sẽ căn cứ vào điều kiện và tập quán địa phương để quy định hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở sẽ được xác định theo hạn mức tại địa phương đó.
+ Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100, mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, diện tích đất ở sẽ được xác định theo mức quy định tại Khoản 4 của Điều 103.
+ Trường hợp đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993, diện tích đất ở sẽ được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai 2013.
3. Quy định về hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993 khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo Khoản 2, Điều 101 của Luật Đất Đai 2013, hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bằng cách tuân theo các bước sau:
- Hộ gia đình hoặc cá nhân cần chứng minh rằng họ đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. Đảm bảo rằng đất không vi phạm pháp luật về đất đai và không có tranh chấp.
- Nếu đảm bảo các điều kiện trên, hộ gia đình hoặc cá nhân cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận rằng đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
- Sau khi nhận được xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chức năng sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình hoặc cá nhân đó. Giấy chứng nhận này chứng minh rằng họ có quyền hợp pháp sử dụng và sở hữu đất cũng như những tài sản khác liên quan.
Bên cạnh đó, tại Điều 20 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
Đối tượng áp dụng là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
- Họ cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để xác nhận rằng đất không có tranh chấp và việc sử dụng đất là phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
- Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch.
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai, toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở. Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng.
Đối tượng là Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
- Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch.
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất Đai, toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở. Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.
Trường hợp thửa đất có nhiều người sử dụng chung
- Trong trường hợp một thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung, hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của quy định này sẽ được tính bằng tổng hạn mức đất ở của tất cả các hộ gia đình, cá nhân đó.
- Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 của quy định này sẽ được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.
- Trong quá trình nộp hồ sơ, người sử dụng đất cần tuân thủ quy định hạn mức đất ở của địa phương tại thời điểm đó. Nếu có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung một thửa đất, họ cần bao gồm thông tin và chứng minh về hạn mức đất ở của mỗi hộ gia đình, cá nhân để tính tổng hạn mức đất ở. Tính toán diện tích đất ở dựa trên hạn mức đất ở đã xác định và thông tin từ các hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung.
- Hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần phải đầy đủ và hợp lệ theo quy định của địa phương. Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và tuân thủ quy định về hạn mức đất ở, Giấy chứng nhận sẽ được cấp.
Quy trình này giúp đảm bảo rằng trong trường hợp một thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung, việc xác định hạn mức đất ở và diện tích đất ở sẽ được thực hiện một cách công bằng và minh bạch theo quy định của địa phương.
Xem thêm: Han mức đất ở là gì? Quy định xác định, công nhận hạn mức đất ở
Liên hệ qua 1900.6162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn