Mục lục bài viết
1. Tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép sẽ bị xử phạt thế nào?
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5 Điều 98 Nghị định 15/2020/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về giấy phép thiết lập xã hội
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép.
Hình thức xử phạt bổ sung đối với trường hợp này đó là tịch thu tang vật phương tiện vi phạm
Biện pháp khắc phục hậu quả đó là buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định.
Bên cạnh đó thì dựa theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về mức phạt tiền đối với cá nhân tổ chức thì mức phạt quy định tại Điều 98 được quy định áp dụng đối với tổ chức
Như vậy thì tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có Giấy phép thiết lập mạng xã hội thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. Đồng thời tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm.
Việc xử phạt tổ chức không có giấy phép đăng ký khi thiết lập mạng xã hội có ý nghĩa quan trọng để duy trì trật tự và an ninh trong không gian trực tuyến. Việc yêu cầu giấy phép giúp chính phủ kiểm soát và quản lý hoạt động của các tổ chức trên mạng xã hội. Điều này có thể giúp ngăn chặn các hoạt động bất hợp pháp hoặc đe dọa an ninh trực tuyến. Việc có giấy phép đăng ký có thể đồng nghĩa với việc tổ chức phải tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến bảo mật thông tin và quyền riêng tư người dùng. Điều này đảm bảo một môi trường trực tuyến an toàn và đáng tin cậy hơn cho người dùng. Các tổ chức không có giấy phép có thể trở thành mối đe dọa cho sự an toàn thông tin cá nhân và quyền riêng tư. Việc xử phạt có thể là biện pháp để ngăn chặn lạm dụng thông tin cá nhân và bảo vệ quyền lợi của người dùng. Yêu cầu giấy phép cũng có thể giúp tạo ra một môi trường kinh doanh trực tuyến công bằng hơn, nơi mà các tổ chức phải tuân thủ các quy tắc và điều kiện nhất định để hoạt động.
2. Thẩm quyền và thời hiệu xử phạt đối với tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép
Đầu tiên là về thẩm quyền xử phạt. Dựa theo quy định tại khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP có quy định về quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện như sau: Theo đó thì chủ tịch ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền xử phạt tiền đến 100 triệu đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin. Như vậy thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền để xử phạt đối với tổ chức này
Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng mà không có giấy phép là 01 năm theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP
Như vậy thì hiện nay pháp luật quy định rất cụ thể và chi tiết về thẩm quyền xử phạt và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 72/2013/NĐ-CP có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
Cung cấp dịch vụ mạng xã hội: Tổ chức, doanh nghiệp có quyền cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho công cộng, với điều kiện không vi phạm quy định pháp luật. Công khai Thỏa thuận: Công khai thỏa thuận về cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội, giúp tạo ra sự minh bạch trong quá trình hoạt động.
Bảo vệ bí mật thông tin: Tổ chức, doanh nghiệp có nghĩa vụ bảo vệ bí mật thông tin và thông tin cá nhân của người sử dụng. Cần thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm, và rủi ro khi sử dụng dịch vụ. Tổ chức, doanh nghiệp nên có một chính sách bảo mật thông tin chặt chẽ, rõ ràng và công bố công khai. Chính sách này nên mô tả cách tổ chức bảo vệ thông tin và đối phó với việc sử dụng thông tin cá nhân. Tổ chức cần cung cấp thông báo rõ ràng cho người sử dụng về cách thông tin cá nhân của họ sẽ được sử dụng, lưu trữ và bảo vệ. Thông báo này nên bao gồm quyền và trách nhiệm của người sử dụng. Tổ chức cần thông báo cho người sử dụng về quyền và trách nhiệm của họ liên quan đến thông tin cá nhân. Điều này có thể bao gồm quyền truy cập, sửa đổi hoặc xóa thông tin cá nhân.
Quyền quyết định của người sử dụng: Tổ chức, doanh nghiệp phải đảm bảo quyền quyết định của người sử dụng về việc cung cấp thông tin cá nhân của mình cho các tổ chức, doanh nghiệp khác. Tổ chức cần cung cấp thông báo rõ ràng và dễ hiểu đối với người sử dụng về việc làm thế nào thông tin cá nhân của họ sẽ được sử dụng. Thông báo này nên mô tả cụ thể về mục đích sử dụng thông tin và liệu có chia sẻ thông tin với bên thứ ba hay không. Người sử dụng nên có quyền lựa chọn về việc cung cấp thông tin cá nhân của mình. Tổ chức cần cung cấp các tùy chọn và công cụ cho người sử dụng để họ có thể quyết định liệu họ muốn chia sẻ thông tin hay không và chọn lựa loại thông tin họ muốn chia sẻ.
Không cung cấp thông tin vi phạm: Tổ chức, doanh nghiệp không được chủ động cung cấp thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định. Đặt ra các quy định rõ ràng về nội dung mà tổ chức không được phép chủ động cung cấp. Điều này có thể bao gồm các nội dung vi phạm đạo đức, pháp luật, hoặc chính sách nội dung. Sử dụng công nghệ và hệ thống kiểm duyệt để ngăn chặn việc chủ động cung cấp thông tin có nội dung vi phạm. Điều này có thể bao gồm cả việc sử dụng thuật toán và cộng đồng người dùng để phát hiện và loại bỏ nội dung không phù hợp.
Phối hợp với cơ quan quản lý: Cần phối hợp với cơ quan quản lý để loại bỏ hoặc ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm quy định theo yêu cầu. Phải có quy trình rõ ràng và hiệu quả để xử lý yêu cầu từ cơ quan quản lý. Điều này bao gồm việc xác định ai là người liên lạc chính, quy trình giải quyết mâu thuẫn và thời gian đáp ứng. Cung cấp thông tin và hỗ trợ cần thiết để cơ quan quản lý thực hiện yêu cầu của họ. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp thông tin về tài khoản người sử dụng cụ thể hoặc giúp đỡ trong việc xác minh thông tin. Bảo vệ và duy trì an ninh cho dữ liệu được cung cấp cho cơ quan quản lý. Điều này bao gồm việc sử dụng các biện pháp an ninh chặt chẽ để tránh rủi ro mất mát thông tin.
Cung cấp thông tin liên quan đến an ninh: Tổ chức, doanh nghiệp phải cung cấp thông tin cá nhân và thông tin riêng của người sử dụng liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp luật khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Hệ thống máy chủ tại Việt Nam: Cần có ít nhất một hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, và cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Đăng ký, lưu trữ, quản lý thông tin cá nhân: Phải thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin cá nhân của người thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy định.
Báo cáo và thanh tra, kiểm tra: Cần báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Những quyền và nghĩa vụ này nhằm đảm bảo tính an toàn, minh bạch, và tuân thủ pháp luật trong việc quản lý mạng xã hội.
Vui lòng liên hệ 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn
Tham khảo thêm: Giấy phép mạng xã hội là gì? Thủ tục giấy phép mạng xã hội?