1. Niêm yết cổ phiếu là gì? 

Theo đoạn trích từ Từ điển Luật, niêm yết được mô tả là việc đặt thông báo ở những địa điểm công cộng và đông người nhằm thông báo một cách rộng rãi. Điều này có nghĩa là niêm yết là hành động công bố chính thức thông tin về một vấn đề hoặc sự kiện cụ thể bằng cách dán thông báo để mọi người đều có thể biết đến.

Niêm yết không chỉ là việc thông báo một cách rõ ràng về các sự kiện, mà còn liên quan đến việc công khai các văn bản để truyền đạt thông tin và kêu gọi sự quan tâm và tham gia của cộng đồng đối với nội dung của văn bản đó.

Trong ngữ cảnh của sàn chứng khoán, niêm yết là quá trình mà các công ty phải trải qua để xác định liệu chứng khoán của họ đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cần thiết để được giao dịch trên sàn chứng khoán hay không. Điều này đòi hỏi các công ty phải đáp ứng các tiêu chuẩn về cả các yếu tố định tính và định lượng mà sàn giao dịch chứng khoán đặt ra.

Nói một cách rõ ràng hơn, khi một công ty phát hành chứng khoán và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do sàn chứng khoán quy định, sàn đó sẽ chấp thuận niêm yết cho chứng khoán của công ty, bao gồm cổ phiếu, để có thể được giao dịch trên sàn đó.

Mục tiêu cốt lõi của việc niêm yết cổ phiếu tập trung vào những mục đích chủ yếu sau đây:

- Quan hệ hợp đồng và trách nhiệm pháp lý: Mục tiêu chính của việc niêm yết cổ phiếu là thiết lập một quan hệ hợp đồng chặt chẽ giữa tổ chức phát hành chứng khoán niêm yết và Sở giao dịch chứng khoán. Điều này nhằm đặt ra nghĩa vụ và trách nhiệm cụ thể của tổ chức phát hành đối với việc công bố thông tin, đảm bảo tính trung thực và công bằng trong quản lý thông tin.

- Hỗ trợ thị trường ổn định: Mục tiêu khác của niêm yết cổ phiếu là đóng góp vào sự ổn định của thị trường. Bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất lượng cao để giao dịch, niêm yết cổ phiếu nhằm mục đích xây dựng lòng tin của công chúng đối với tính minh bạch và công bằng của thị trường chứng khoán.

- Cung cấp thông tin cho nhà đầu tư: Mục tiêu quan trọng khác của việc niêm yết cổ phiếu là cung cấp thông tin đầy đủ và chi tiết về tình hình và kết quả hoạt động của các tổ chức phát hành cổ phiếu. Điều này giúp các nhà đầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư thông tin và hợp lý.

- Xác định giá chứng khoán công bằng: Qua việc niêm yết cổ phiếu công khai, giá chứng khoán được hình thành dựa trên sự biến động hiệu quả giữa cung và cầu trên thị trường chứng khoán. Điều này giúp đảm bảo rằng giá chứng khoán được xác định một cách công bằng trong quá trình đấu giá trên thị trường.

 

2. Tổ chức tín dụng phải gửi văn bản xin chấp thuận khi niêm yết cổ phiếu trên thị trường?

Dựa trên quy định của Điều 29 trong Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được sửa đổi theo khoản 4 của Điều 1 trong Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2017, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần nhận được sự chấp thuận bằng văn bản từ Ngân hàng Nhà nước trước khi tiến hành các thủ tục thay đổi về các nội dung sau đây:

- Tên và địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng; tên và địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Mức vốn điều lệ và mức vốn được cấp, trừ khi có quy định khác tại khoản 3 của Điều này.

- Địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng.

- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động.

- Mua bán và chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu; mua bán và chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; mua bán và chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn; mua bán và chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại.

- Tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong thời gian từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ khi tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng.

- Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài.

Do đó, theo quy định nêu trên, để niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài, tổ chức tín dụng cần phải làm đơn xin chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước.

 

3. Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán có thời hạn bao lâu?

Dựa vào quy định của Điều 4 trong Thông tư 26/2012/TT-NHNN về hiệu lực của văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán, có những quy định cụ thể như sau:

- Hiệu lực của văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu từ ngày ký.

- Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước tự động hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

    + Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng tính từ ngày văn bản chấp thuận được Ngân hàng Nhà nước ký ban hành, tổ chức tín dụng cổ phần không niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

    + Cổ phiếu của tổ chức tín dụng cổ phần bị hủy bỏ niêm yết trên tất cả các Sở giao dịch chứng khoán đã niêm yết.

- Trong trường hợp tổ chức tín dụng cổ phần muốn bổ sung số lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước, quy trình niêm yết sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán của Việt Nam và nước ngoài, mà không yêu cầu sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

Tóm lại, văn bản chấp thuận của NHNN có thời hạn hiệu lực kể từ ngày ký, và thời gian này được xác định dựa trên các quy định cụ thể được nêu trong quy định.

 

4. Điều kiện khai trương hoạt động tổ chức tín dụng là gì?

Tại Điều 26 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, các điều kiện và quy trình khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, và tổ chức nước ngoài có hoạt động ngân hàng được chi tiết như sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài hoạt động ngân hàng chỉ được thực hiện từ ngày khai trương hoạt động, theo Giấy phép đã được cấp.

- Để được cấp Giấy phép khai trương hoạt động, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

+ Đã đăng ký Điều lệ tại Ngân hàng Nhà nước.

+ Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, vốn điều lệ đủ, vốn được cấp, kho tiền đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, trụ sở đảm bảo an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng.

+ Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, và hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với quy định của Luật và các quy định khác có liên quan.

+ Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động.

+ Có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính; quy chế nội bộ về quản lý rủi ro; quy chế về quản lý mạng lưới.

+ Vốn điều lệ, vốn được cấp bằng đồng Việt Nam phải được gửi vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn này được giải tỏa sau khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã khai trương hoạt động.

+ Đã công bố thông tin hoạt động theo quy định tại Điều 25 của Luật này.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện khai trương hoạt động trong vòng 12 tháng, tính từ ngày được cấp Giấy phép. Nếu vượt quá thời hạn này mà không thực hiện khai trương hoạt động, Ngân hàng Nhà nước sẽ thu hồi Giấy phép.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về các điều kiện khai trương hoạt động ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương. Ngân hàng Nhà nước có quyền đình chỉ việc khai trương hoạt động nếu không đáp ứng đủ các điều kiện quy định.

Như vậy, tổ chức tín dụng được khai trương hoạt động khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.

Bài viết liên quan: Điều kiện niêm yết cổ phiếu mới nhất

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!