Mục lục bài viết
1. Tội cho vay lãi nặng theo luật hình sự
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định của điều luật trên, việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn dấu hiệu: Lãi suất cho vay cao hơn gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự và thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Tội phạm này được quy định bởi 02 khung hình phạt:
+ Khung 1: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
+ Khung 2: Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
+ Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trân trọng./.
2. Cho vay với lãi suất 30%/tháng có quá quy định nhà nước không ?
Lần hai vay số tiền 5.000.000 đồng, hạn trả một tháng. Nhưng tới nay đã quá hạn trả tiền mà bạn tôi vẫn không trả tiền lãi và tiền gốc. Tôi đòi bạn tôi trả tiền gốc thôi, nhưng bạn tôi bảo không trả còn dọa sẽ kiện tôi vì cho vay nặng lãi. Thưa luật sư trả lời giúp như vậy lãi suất 30% một tháng vậy tôi có phạm tội không và tôi có thể lấy lại tiền gốc không ?
Xin luật sư hãy tư vấn giúp.
Xin cảm ơn!
Người hỏi: tuan duong thanh
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn! Với câu hỏi của bạn, Công ty Luật Minh Khuê xin được hỗ trợ giải đáp như sau:
Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Khi có tranh chấp xảy ra thì Nhà nước không bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá lãi suất quy định trên.
Bên cạnh đó, Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm....
Như vậy, việc bạn cho vay với mức lãi suất 30%/tháng, tương đương với 360%/năm, gấp 18 lần mức lãi suất cho vay theo quy tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 nói trên. Do đó, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những giải đáp từ phía công ty chúng tôi cho thắc mắc của bạn. Nếu còn vướng mắc nào khác, bạn có thể liên hệ trực tiếp đến công ty để được hỗ trợ.
Trân Trọng./.
3. Mức lãi suất dân sự các bên được phép thỏa thuận cho vay là bao nhiêu ?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn vay tiền với lãi suất trong hợp đồng là 6%/tháng, tương đương 72%/năm, gấp 3,6 lần mức lãi suất cho vay theo quy tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 :
"1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất."
Căn cứ Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự quy định: "Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm...."
Như vậy, mức lãi suất mà mẹ bạn đi vay chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Khi có tranh chấp xảy ra, pháp luật không thừa nhận và bảo vệ quyền lợi của bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 nói trên . Hiện tại, nếu mẹ bạn và người cho mẹ bạn vay không thống nhất với nhau được về mức lãi suất, mẹ bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Trường hợp, bên cho vay có hành vi gọi điện, chửi bới, đe dọa mẹ bạn, gây ảnh hưởng tới cuộc sống của mẹ bạn thì mẹ bạn có thể gửi đơn tố cáo về hành vi đe dọa đó tới cơ quan công an xã phường nơi mẹ bạn sinh sống.
>> Bài viết tham khảo thêm: Luật hình sự quy định thế nào về tội cho vay nặng lãi