Mục lục bài viết
- 1. Tội đánh bạc thì phải bị tạm giam bao lâu?
- 1.1 Thời hạn tạm giam là bao lâu?
- 1.2 Trách nhiệm hình sự như thế nào?
- 1.3 Có thể hưởng án treo không?
- 1.4 Trách nhiệm với người tổ chức buổi đá gà ?
- 2. Đánh bạc dưới hình thức chơi Liêng sẽ bị xử phạt như thế nào?
- 3. Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- 4. Chơi bài ăn tiền có phải là tội đánh bạc?
- 5. Tiền cất trong túi khi tham gia đánh bạc có quy là tiền trong chiếu bạc không?
1. Tội đánh bạc thì phải bị tạm giam bao lâu?
Luật sư trả lời:
1.1 Thời hạn tạm giam là bao lâu?
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:
Điều 321: Tội đánh bạc
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;..."
Đối chiếu với quy định trên, trong vụ án đánh bạc này số tiền đánh bạc được xác định là trên 50.000.000 đồng; vì thế hành vi phạm tội sẽ thuộc khoản 2 điều 321, với mức phạt từ 03 năm đến 07 năm tù- đây là tội phạm ở mức độ nghiêm trọng. Vì vậy nếu có bị áp dụng biện pháp tạm giam
Tạm giam không phải là một hình phạt mà chỉ là một biện pháp ngăn chặn để đảm bảo cho quá trình tố tụng được diễn ra thuận lợi và đảm bảo người bị buộc tội không gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử. Thời hạn tạm giam sẽ tùy vào mức độ phạm tội.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, thời hạn tạm giam đối với tội phạm ở mức độ nghiêm trọng sẽ là không quá 03 tháng, và có thể gia hạn nếu vụ án phức tạp cần thêm thời gian để điều tra một lần không quá 2 tháng, tổng thời gian tạm giam có thể là 5 tháng.
Vì thế nếu trong trường hợp chồng chị bị tạm giam thì có thể bị tạm giam với thời gian tối thiểu là 3 tháng và tối đa là 5 tháng. Trong trường hợp bị áp dụng biện pháp tạm giam và muốn được tại ngoại thì có thể áp dụng một số biện pháp thay thế tạm giam như: bảo lĩnh hoặc đặt tiền.
1.2 Trách nhiệm hình sự như thế nào?
Đá gà có ăn tiền cũng là một trong các hình thức đánh bạc, bởi nó mang tính chất cá cược, may rủi và được thua bằng tiền. Như đã trích dẫn ở trên, nếu như số tiền được thua ở mức từ 5.000.000 đồng trở lên thì người đánh bạc sẽ bị khởi tố về tội đánh bạc.
Trong tình huống này, chồng của bạn dù không phải là người trực tiếp tham gia việc đánh bạc; tuy nhiên với vai trò là Trọng tài thì chồng bạn cũng tham gia vào tội phạm đánh bạc với vai trò là người giúp sức -là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
Dù tham gia việc phạm tội với vai trò gì thì cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về cùng một tội. Đối chiếu với quy định ở điều 321 trên thì mức phạt trong trường hợp này được áp dụng với những người phạm tội là từ 03 năm đến 07 năm tù.
Vì thế trường hợp này trách nhiệm hình sự đối với chồng bạn cũng là chịu hình phạt tù là hình phạt chính.
1.3 Có thể hưởng án treo không?
Án treo không phải là một trong những hình phạt mà Bộ luật hình sự quy định, vì thế không có tội phạm nào phạm tội mà được tuyên hưởng án phạt là án treo.
Đây là một hình thức miễn phạt tù có điều kiện, vì thế để xem xét hưởng án treo thì người phạm tội trước hết phải là người bị tuyên phạt tù, và với mức phạt là không quá 03 năm.
Với những tình tiết mà bạn cung cấp như: có công ăn việc làm ổn định, lần đầu tiên phạm tội, có nhân thân tốt, có 2 con còn rất nhỏ thì chưa thể đủ điều kiện để hưởng án treo.
Điều kiện hưởng án treo gồm có 4 điều kiện: bị phạt tù không quá 03 năm; có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ; nhân thân tốt và có nơi cư trú rõ ràng. Vì thế chỉ khi nào chồng bạn đáp ứng được cả 4 điều kiện trên mới có thể được hưởng án treo.
Phương án: trước hết chồng bạn cần ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ, để có thể giảm nhẹ mức phạt tù xuống không quá 03 năm; sau đó cần 02 tình tiết giảm nhẹ khác để xem xét hưởng án treo cùng với nhân thân tốt và có nơi cư trú ổn định.
1.4 Trách nhiệm với người tổ chức buổi đá gà ?
Người tổ chức đánh bạc sẽ chịu trách nhiệm hình sự riêng về tội "Tổ chức đánh bạc theo quy định điều 322 Bộ luật Hình sự năm 2015".
Với số tiền đánh bạc là hơn 50.000.000 đồng thì họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc theo khoản 1 điều 322 với tình tiết: "Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên" với mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm hoặc bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900 6162 để được giải đáp.
2. Đánh bạc dưới hình thức chơi Liêng sẽ bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:
Điều 321: Tội đánh bạc
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;..."
Như vậy, do bạn đánh bạc với số tiền dưới 2 triệu đồng mà chưa từng bị kết án về tội này hay tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật, do đó bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ phải nộp phạt hành chính.
Trách nhiệm hành chính đặt ra đối với hành vi đánh bạc kể cả khi hành vi đó không cấu thành tội phạm được quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Theo đó, Điều 26 quy định về xử phạt hành chính trong trường hợp thực hiện hành vi đánh bạc trái phép như sau:
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
NHư vậy bạn sẽ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm hành chính
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với tổng đài1900.6162 để được tư vấn trực tiếp.
3. Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Thưa luật sư, xin hỏi: Cho cháu hỏi là tội đánh bạc dưới hình thức cá độ gà trọi thì pháp luật tính tổng số tiền của tất cả để truy tố hay là tính từng người vậy ak.cháu có đánh 500.000 thì có bị truy tố không hay chỉ phạt hành chính ạ? Với trường hợp anh của em sẽ bi giam bao lâu ? Cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 321 bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Trường hợp của bạn mới chỉ đánh bạc 500.000 đ như vậy nếu bạn chưa bị xử lý vi phạm hành chính trước đó thì bạn chỉ bị phạt từ 1 đến 2 triệu đồng đới với hành vi này theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013 .
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Chơi bài ăn tiền có phải là tội đánh bạc?
Gia đình tôi đang gặp khó khăn nên không có tiền trả chúng nó. Tôi hoang mang quá, nhiều người nói nên trình báo với công an, nhưng có người khuyên nếu báo công an thì chồng tôi sẽ bị bắt về tội đánh bạc. Tôi có nên báo công an không? Chồng tôi có phạm tội đánh bạc không?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: M.P
Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 thì trả nợ là nghĩa vụ của bên vay như sau:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp người vay không trả được nợ cho người cho vay thì tùy từng trường hợp, người vay có thể bị người cho vay khởi kiện ra Tòa dân sự để đòi nợ.
Nếu giấy vay chỉ thể hiện nội dung là vay tiền, không có chứng cứ để coi số tiền nợ là tiền thua đánh bài và anh không có hành vi “dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó” thì việc anh không trả được số tiền nợ chỉ có thể được giải quyết tại Tòa dân sự.
Tuy nhiên, đánh bài ăn tiền là một hình thức cờ bạc, nên trong trường hợp cơ quan điều tra có chứng cứ chứng minh số tiền nợ là tiền đánh bài thì cả người ký giấy vay và người cho vay đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 248 Bộ luật hình sự về "tội đánh bạc".
Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015; Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Theo điều luật này, người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại điều này.Tóm lại, do cờ bạc bị coi là hành vi phạm tội; mục đích và nội dung của giao dịch này đã “vi phạm điều cấm của pháp luật” nên theo quy định của Bộ luật Dân sự, mọi nghĩa vụ phát sinh từ hành vi cờ bạc đều bị coi là vô hiệu.
Do vậy nếu bạn nộp đơn lên công an thì chồng bạn và những người có liên quan sẽ bị xử lý hình sự về tội đánh bạc.
>> Xem thêm: Tội đánh bạc sẽ bị xử lý như thế nào theo luật hình sự?
5. Tiền cất trong túi khi tham gia đánh bạc có quy là tiền trong chiếu bạc không?
Trả lời:
Về việc xác định tang vật - tiền tang vật dùng để đánh bạc, tại Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định tại điều 248 và 249 của Bộ luật hình sự do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành có hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Bộ luật Hình sự năm 2015, (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
Theo hướng dẫn trên thì tiền dùng để đánh bạc không phải chỉ là thu được hiện hữu trên chiếu bạc, cơ quan điều tra có thể thu giữ tiền mà con bạc mang theo trong người. Tuy nhiên, tiền con bạc mang theo người để được coi là tang thì cơ quan điều tra phải được chứng minh được số tiền đó sẽ được dùng để đánh bạc. Để xác định tiền mang theo người có được dùng để đánh bạc hay không, các cơ quan tố tụng thường căn cứ lời khai của chủ tài sản, các nhân chứng, của các đồng phạm và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ. Nếu không chứng minh được thì không được tổng hợp toàn bộ số tiền thu giữ được làm căn cứ khởi tố.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.