1. Hàng cấm là gì? Vận chuyển hàng cấm là gì?

Hàng cấm là những mặt hàng bị nhà nước cấm buôn bán, kinh doanh hay trao đổi dưới bất cứ hình thức nào. Các hàng hóa này bị cấm do gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, kinh tế, xã hội và môi trường. 

Danh mục hàng cấm hiện nay không cố định mà có sự thay đổi, Bộ luật Hình sự cũng quy định nhiều điều luật về hành vi phạm tội liên quan đến hàng cấm như:

- hàng cấm là các chất ma túy được quy định là đối tượng của các tội phạm về ma túy;

- hàng cấm là vũ khí quân dụng, là vật liệu nổ, là chất phóng xạ, là chất độc, văn hóa phẩm đồi trụy được quy định là đối tượng của các tội xam phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng...

- Hàng cấm là các hóa chất, kháng sinh thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối...

Vận chuyển hàng cấm đươc hiểu là hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào. Theo đó, việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các phương thức, thủ đoạn khác nhau như:

- Thông qua đường bộ (oto, tàu hỏa...);

- Thông qua đường thủy (ghe, xuồng...);

- Thông qua đường hàng không ( máy bay)...

 

2. Quy định về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

Theo quy định tại điều 191 Bộ luật hình sự: 

Tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm được quy định tại điều 191 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 cụ thể như sau:

"1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kiloogam đến dưới 100 kilogam hoặc từ 50 lít đến 100 lít;

b) Thuốc lá điếu nhập khẩu từ 1500 bao đến dưới 3000 bao;

c) Pháo nổ từ 06 kilogam đến dưới 40 kilogam;

d) Hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đong;

e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilogam đến dưới 300 kilogam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

e) Thuốc lá điếu nhập lẩu từ 3000 bao đến dưới 4500 bao;

g) Pháo nổ từ 40 kilogam đến dưới 120 kilogam;

h) hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cầm lưu hành cấm sử dụng giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) hàng hóa chưa được phep lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính  từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

k) Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc là điếu nhập lậu;

l) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành sử dụng 300 kilogam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4500 bao trở lên;

c) Pháo nổ 120 kilogam trở lên;

d) Hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi nhuận bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ) hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d , đ, e, g, h, i, k và khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điều 79 của bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động từu 01 năm đến 03 năm"

Điều luật gồm 5 khoản. trong đó khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý và khung hình phạt cơ bản; các khoản 2, 3 quy định các trường hợp phạm tội nặng; khoản 4 quy định khung hình phạt bổ sung đối với người phạm tội và khoản 5 quy định khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại pahir chịu trách nhiệm hình sự.

Đối tượng của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm như ở tội buôn bán hàng cấm (Điều 190 BLHS)

 

2.1 Dấu hiệu chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định là chủ thể bình thường và theo điều 12 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.

 

2.2 Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm

Điều luật quy định hai loại hành vi:

+ Hành vi tàng trữ hàng cấm: Đây là hành vi cất giữu trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc ở một nơi nào đó không kể thời gian bao lâu.

+ Hành vi vận chuyển hàng cấm: Đây là hành vi đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác. hành vi vận chuyển hàng cấm có thể được thực hiện bằng bất cứ hình thức nào như mang theo người, chuyển qua bưu điện, tàu hỏa, máy bay, tàu thủy,...

Đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

 

2.3 Dấu hiệu lỗi của chủ thể

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý.

 

2.4 Khung hình phạt

Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật hình sự

Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ nhất từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà trong đó có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Đây là trường hợp tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà chủ thể đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình khi thực hiện hành vi phạm tội;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: Đây là trường hợp phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà chủ thể đã lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức khi thực hiện hành vi phạm tội;

- Có tính chất chuyên nghiệp: Đây là trường hợp người phạm tội đã liên tiếp phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (từ 05 lần trở lên) và coi việc phạm tội này như là một nguồn thu nhập chính.

- thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilogam đến dưới 300 kilogam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp là thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 100 kilogam đến dưới 300 kilogam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít ( vì vậy đến mức này sẽ thuộc khung hình phạt tăng nặng thứu hai được quy định tại khoản 3 của điều luật);

- Thuốc là điếu nhập lậu từ 3000 bao đến dưới 4500 bao: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 3000 bao đến dưới 4500 bao ( vì đến mức này sẽ thuộc khung hình phạt tăng nặng thứ hai được quy định tại khoản 3 của điều luật)

- Pháo nổ từ 40 kilogam đến dưới 120 kilogam: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp là pháo nổ có số lượng từ 40 kilogam đến dưới 120 kilogam (vì đến mức này sẽ thuộc khung hình phạt tăng nặng thứu hai được quy định tại khoản 3 của điều luật);

- Hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cám sử dụng trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp không thuộc các hàng hóa nói trên nhưng nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có  giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc trường hợp người phạm tội thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng ( vì đến mức này sẽ thuộc khung hình phạt tăng nặng thứ hai được quy định tại khoản 3 điều luật);

- hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ dồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp là hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới mức 01 tỷ đồng hoặc trường hợp người phạm tội thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng ( Vì đến mức này sẽ thuộc khung hình phạt tăng nặng thứ hai được quy định tại khoản 3 điều này);

- Vận chuyển hàng hóa qua biên giới, hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

- tái phạm nguy hiểm, đây là trường hợp phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thỏa mãn các dấu hiệu của tái phạm nguy hiểm đưuọc quy định tại điều 53 BLHS.

Khoản 33 của điều luật này quy định khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt là từ 05 năm đến 10 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung phạt tăng nặng sau:

- Thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, câm sử dụng 300 kilogam trở lên hoặc 300 lít trở lên

- Thuốc là nđiếu nhập lậu thừu 4500 bao trở lên;

- Pháo nổ 120 kilogam trở lên,

- Hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp không thuộc các hàng hóa nói trên nhưng nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc phạ tội thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên;

- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp là hàng hóa chưa được phép lưu hành, chwua được phép sử dụng tại Việt Nam có giá trị từ  01 tỷ đồng trở lên hoặc người phạm tội thu lợi bất chính từ 700 triệu đồng trở lên.

Khoản 5 của điều luật quy định khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

- Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 của điều luật (các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và 1) thì khung hình phạt cho phép pháp nhân thương mại phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng;

- Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 của điều luật thì khung hình phạt cho pháp nhân thương mại có mức phạt từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng;

- Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 của điều luật thì khung hình phạt cho pháp nhân thương mại là phạt tiền từ 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

- Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điều 79 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một sô lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm

Trên đây là nội dung mà Luật Minh Khuê muốn cung cấp đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc vui lòng gọi tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.6162 để được chuyên viên pháp luật tư vấn. Xin chân thành cảm ơn!