Mục lục bài viết
Căn cứ thành lập tổng cục địa chính.
Thành lập Tổng cục Địa chính trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Tổng cục Quản lý ruộng đất và Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước.
Tổng cục Địa chính là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai và đo đạc bản đồ.
1. Tổng cục địa chính là gì
Tổng cục địa chính là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lí nhà nước về đất đai và đo đạc bản đồ trên phạm vi cả nước giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2002.
Căn cứ vào Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 5.8.2002 của Quốc hội Khoá XI, kì họp thứ nhất quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ và căn cứ vào Nghị định số 91/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11.11.2002 quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì toàn bộ nhiệm vụ quản lí nhà nước về đất đai và đo đạc bản đồ được chuyển giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường. Vì vậy, Tổng cục địa chính là một trong những cơ quan tiền thân của Bộ Tài nguyên và Mỗi trường.
2.Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng cục địa chính?
Tổng cục Địa chính có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, các dự án luật, pháp lệnh, chương trình, chính sách, chế độ về quản lý, sử dụng đất đai và đo đạc - bản đồ và tổ chức thực hiện sau khi đã phê duyệt.
2. Tổ chức thẩm định trước khi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất đai; trình Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
3. Ban hành các quy định về tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành địa chính; ban hành các Quyết định, Thông tư, Chỉ thị để chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra các ngành, các địa phương, các tổ chức và công dân thực hiện việc quản lý sử dụng đất đai và đo đạc - bản đồ theo đúng pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ và hồ sơ địa chính, việc đăng ký đất, thống kê và kiểm kê đất theo định kỳ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
5. Tổ chức thực hiện việc xây dựng và quản hệ thống toạ độ, độ cao, trọng lực các hạng, bay chụp ảnh địa hình, thành lập và xuất bản các loại bản đồ địa hình đất liền và đáy biển, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý và các loại bản đồ chuyên ngành khác.
Thẩm định và cấp giấy phép triển khai các phương án đo đạc - bản đồ theo phân cấp của Chính phủ. Phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện việc phân vạch, lập bản đồ địa giới quốc gia.
6. Quản lý và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ về quản lý đất đai và đo đạc - bản đồ, và hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực địa chính
7. Quản lý việc thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ tư liệu địa chính, bao gồm các tư liệu cơ bản về đất đai, đo đạc, bản đồ và phim ảnh hàng không - vũ trụ về đất đai.
8. Quản lý công tác tổ chức, viên chức thuộc ngành địa chính, xây dựng và ban hành chức danh tiêu chuẩn viên chức ngành địa chính; đào tạo bồi dưỡng cán bộ địa chính theo quy định của Chính phủ.
9. Tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và đo đạc - bản đồ. Giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp và khiếu nại, tố cáo việc vi phạm về quản lý và sử dụng đất đai.
Đối với các quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của Tổng cục Địa chính về quản lý đất đai và đo đạc bản đồ thì Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính được sử dụng quyền như đối với Bộ trưởng quy định tại điểm 2, Điều 10 của Nghị định số 15-CP ngày 2- 3- 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
10. Quản lý các doanh nghiệp trực thuộc Tổng cục theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ cấu tổ chức của tổng cục địa chính?
Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Địa chính gồm có:
1. Tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
- Văn phòng (có cơ sở II ở thành phố Hồ Chí Minh),
- Vụ Kế hoạch - Tài chính (làm cả nhiệm vụ quy hoạch),
- Vụ Tổ chức cán bộ,
- Vụ Khoa học và hợp tác quốc tế,
- Thanh tra,
- Vụ Đăng ký - Thống kê,
- Vụ Đo đạc - Bản đồ.
2. Các đơn vị sự nghiệp:
- Viện Khoa học và Công nghệ địa chính,
- Viện Điều tra quy hoạch đất đai.
- Trung tâm Địa giới quốc gia,
- Trung tâm Thông tin - Lưu trữ tư liệu địa chính,
- Trường Trung học Địa chính I.
- Trường Trung học Địa chính II,
- Trường Trung học Địa chính III.
Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của các tổ chức nói trên trong tổng biên chế của Tổng cục.
4.Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về đất đai
và đo đạc - bản đồ ở địa phương trực thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp ?
Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về đất đai và đo đạc - bản đồ ở địa phương trực thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, gồm có:
- Sở Địa chính trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Phòng Địa chính trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Cán bộ địa chính thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (hưởng chế độ do Chính phủ quy định đối với cán bộ xã).
Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan Địa chính các cấp.
Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính thoả thuận với Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của Giám đốc Sở Địa chính và thoả thuận với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở Địa chính.
5.Cấu trúc của cơ sở dữ liệu địa chính?
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc tính địa chính.
Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố gồm tự nhiên có liên quan đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin:
- Vị trí, hình dạng, kích thước, toạ độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục đích sử dụng của các thửa đất;
- Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thuỷ văn gồm sông, ngòi, kênh, rạch, suối; hệ thống thuỷ lợi gồm hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; hệ thống đường giao thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín;
- Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Điểm toạ độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của Sổ mục kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai quy định tại Điều 47 của Luật Đất đai bao gồm các thông tin:
- Thửa đất gồm mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính;
- Các đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (không có ranh giới khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã của đối tượng, diện tích của hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín;
- Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin về chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức;
- Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai;
- Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm những thay đổi về thửa đất, về người sử dụng đất, về tình trạng sử dụng đất
-
6.Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính?
-
Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng tập trung thống nhất từ Trung ương đến các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu địa chính phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời và thực hiện theo quy định, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện như sau:
Cơ sở dữ liệu địa chính cấp xã là thành phần cơ bản của hệ thông cơ sở dữ liệu địa chính. Cơ sở dữ liệu địa chính của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là tập hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện; đối với các huyện không có đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc thì cấp huyện là đơn vị cơ bản để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính.
Cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tập hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh. Cơ sở dữ liệu địa chính cấp Trung ương.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập trên cơ sở hợp nhất các đơn vị Tổng cục Địa chính, Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn và Cục Môi trường từ Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Tổng cục Địa chất và Khoáng sản và Viện Địa chất và Khoáng sản từ Bộ Công nghiệp; và bộ phận quản lý tài nguyên nước thuộc Cục Quản lý Nước và Công trình Thuỷ lợi từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:[email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!