Mục lục bài viết
1. Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan nào?
Theo quy định tại Nghị định số 60/2022/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đài truyền hình Việt Nam thì Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, là đài truyền hình quốc gia, cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình truyền hình và các loại hình báo chí, truyền thông.
Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định chung về các cơ quan thuộc Chính phủ như sau:
- Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài Truyền hình Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, trình cấp có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia; ban hành tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức sản xuất, truyền dẫn, phát sóng, phát hành, lưu trữ các chương trình truyền hình, báo điện tử, báo in theo quy định của pháp luật.
- Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình.
- Quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình và thời lượng phát sóng hàng ngày trên các kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài Truyền hình Việt Nam để sản xuất nội dung; truyền dẫn tín hiệu trên hạ tầng viễn thông, internet băng thông rộng; phát sóng trên các phương thức truyền hình vệ tinh, mặt đất và mạng truyền hình cáp, cung cấp trên nền tảng số của Đài Truyền hình Việt Nam và nền số khác các chương trình, kênh chương trình ở trong nước và ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương về kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam.
- Quản lý, quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
- Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc; được vận dụng cơ chế tài chính, tiền lương như doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
- Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với các doanh nghiệp do Đài Truyền hình Việt Nam quyết định thành lập và đối với phần vốn góp tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; nghiên cứu, xây dựng nền tảng truyền hình số.
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực truyền hình và truyền thông đa phương tiện khác theo quy định của pháp luật.
- Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Quản lý tổ chức bộ máy, viên chức và người lao động; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam chịu trách nhiệm về mọi hoạt động?
Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 60/2022/NĐ-CP thì Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam là một trong các chức danh lãnh đạo của Đài Truyền hình Việt Nam. Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam là người đứng đầu Đài Truyền hình Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam.
Do Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam là người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ nên theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ thì đối với người đứng đầu Đài Truyền hình Việt Nam (Tổng Giám đốc) phải chịu trách nhiệm như sau:
- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình; chịu trách nhiệm khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
- Có trách nhiệm báo cáo với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơ quan mình phụ trách và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề vượt quá thẩm quyềm; tham dự các phiên họp Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu; phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khác, cơ quan trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật. Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc.
Như vậy: Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam
Cơ cầu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam gồm 28 cơ quan, đơn vị xếp thành 05 nhóm như sau:
- Nhóm tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam gồm:
+ Văn phòng
+ Ban Tổ chức cán bộ
+ Ban Kế hoạch - Tài chính
+ Ban Kiểm tra
+ Ban Hợp tác quốc tế
- Nhóm tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc và sản xuất chương trình gồm:
+ Ban Thư ký biên tập
+ Ban Thời sự
+ Ban Khoa giáo
+ Ban Truyền hình tiếng dân tộc
+ Ban Truyền hình đối ngoại
+ Ban Văn nghệ
+ Ban Sản xuất các chương trình Giải trí
+ Ban Thể thao
+ Ban Biên tập truyền hình đa phương tiện
+ Trung tâm Phim tài liệu
+ Trung tâm Phim truyền hình
+ Trung tâm Tư liệu
+ Trung tâm truyền hình Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh
+ Trung tâm truyền hình Việt Nam khu vực Miền Trung - Tây Nguyên
+ Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực Tây Nam Bộ
+ Các cơ quan thường trú Đài Truyền hình Việt Nam tại nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật
+ Trung tâm Kỹ thuật truyền hình
+ Trung tâm Mỹ thuật
- Nhóm tổ chức sản xuất chương trình và cung cấp nội dung số đa tảng là Trung tâm Sản xuất và Phát triển nội dung số.
- Nhóm tổ chức phát sóng chương trình là Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng.
- Nhóm các tổ chức sự nghiệp khác gồm:
+ Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ truyền hình
+ Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình
+ Trung tâm Tin học và Công nghệ truyền hình
Ngoài nội dung trên quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết có nội dung tương tự tại địa chỉ: Phim truyền hình là gì? Sự khác biệt giữa phim truyền hình và phim điện ảnh
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline tel: 19006162 hoặc địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp. Trân trọng!