Mục lục bài viết
1. Xe cơ giới là gì?
Theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008, phân loại phương tiện giao thông đường bộ bao gồm hai loại chính: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thường được gọi là xe cơ giới được định nghĩa tại khoản 19 điều 3 luật Giao thông đường bộ dưới dạng danh sách sau đây:
Xe cơ giới bao gồm các loại sau đây: ô tô, máy kéo, rơ móc hoặc sơ mi được kéo được bởi ô tô hoặc máy kéo, xe ô tô hai bánh, xe ô tô ba bánh, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các phương tiện tương tự.
Từ đó có thể hiểu rằng xe cơ giới là một nhóm phương tiện bao gồm ô tô, máy kéo, rơ móc hoặc sơ mi rơ móc kéo bởi ô tô hoặc máy kéo, xe ô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các phương tiện tương tự. Đặc điểm nổi bật của những loại này là chúng được trang bị động cơ và thường được sử dụng nhiều nhiên liệu trong quá trình hoạt động.
2. Trường hợp được miễn lệ phí đăng ký xe cơ giới
Theo quy định mới nhất tại Thông tư 60/2023/TT-BTC ban hành ngày 22/10/2023 có bốn trường hợp được miễn lệ phí đăng ký xe cơ giới. Đây là một cải cách quan trọng trong quản lý đăng ký phương tiện giao thông tại Việt Nam nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng sau đây:
- Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc sẽ được miễn lệ phí đăng ký xe cơ giới.
- Ngoài ra thì viên chức ngoại giao, lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài cũng như thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ miễn là họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam và được cấp chứng minh thư ngoại giao, chứng thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.
- Các cá nhân và tổ chức nước ngoài khác không thuộc đối tượng nêu trên nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí theo cam kết quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và các nước ngoài. Trong trường hợp này thì cá nhân và tổ chức cần cung cấp bản chụp cam kết quốc tế, điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế để được miễn lệ phí đăng ký.
- Cuối cùng thì xe mô tô ba bánh chuyên dùng dành cho người khuyết tật cũng được miễn lệ phí đăng ký.
Những quy định này có hiệu lực từ ngày 22/10/2023 và nhằm tạo điều kiện thuận lợi và công bằng hơn trong việc đăng ký xe cơ giới tại Việt nam. Đối với những trường hợp không thuộc vào danh sách trên thì cá nhân và tổ chức sẽ phải nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký và biển số phương tiện với mức thu từ 50.000 đồng đến 10 triệu đồng thì tùy theo quy định tại điều 5 thông tư 60/2023/TT- BTC.
3. Xe cơ giới tham gia giao thông cần những điều kiện gì?
Theo quy định tại điều 53 luật giao thông đường bộ thì xe cơ giới tham gia giao thông phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp:
Ngoài ra thì xe cơ giới cũng phải đảm bảo các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau:
Yêu cầu | xe ô tô | xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy |
Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực | x | x |
Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực | x | x |
Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam | x | không áp dụng |
Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu | x | x |
Có bánh lốp đúng kích thước và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe | x | x |
Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển | x | x |
kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn | x | không áp dụng |
Có còi và âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật | x | x |
Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường | x | x |
Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định | x | x |
Theo điều 58 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì các tài xế điều khiển xe cơ giới khi tham gia vào giao thông bắt buộc phải mang theo một loạt các giấy tờ quan trọng sau đây:
- Đăng ký xe: đây là tài liệu xác nhận việc đăng ký xe cơ giới với cơ quan quản lý thể hiện tính hợp pháp của phương tiện.
- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe và vẫn còn trong thời hạn có hiệu lực. Điều này nhằm đảm bảo rằng tài xế đã đủ điều kiện và năng lực để lái xe loại cụ thể đồng thời đảm bảo tính hợp pháp của hành vi lái xe.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: đây là tài liệu chứng minh việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đảm bảo khả năng bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông.
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường áp dụng cho xe ô tô và rơ móc, sơ mi rơ móc được kéo bởi xe ô tô: đây là tài liệu chứng minh việc xe cơ giới đã được kiểm tra và đảm bảo đủ điều kiện về an toàn và bảo vệ môi trường.
Nếu người điều khiển xe cơ giới không đủ giấy tờ trên trong quá trình tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo tính an toàn và tính hợp pháp trong việc tham gia giao thông đường bộ.
Lưu ý về việc xác định lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng lý và biển số phương tiện giao thông dựa trên giá trị của xe mô tô đã trở nên cực kỳ quan trọng. Trong bản quy định hiện hành thì việc áp dụng mức thu lệ phí được xác định dựa trên giá trị giá của xe mô tô tại thời điểm đăng ký. Cụ thể mức lệ phí sẽ tùy thay đổi tùy thuộc vào giá trị của xe mô tô theo các mục cụ thể sau:
- Đối với xe mô tô có giá trị không vượt quá 15 triệu đồng thì lệ phí cấp chứng nhận đăng ký và biển số phương tiện là 1 triệu đồng/ lần/ xe với mức lệ phí cũ nằm trong khoảng từ 500.000 nghìn đồng đến 1 triệu đồng/ lần/ xe
- Đối với xe mô tô có giá trị từ trên 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng thì mức lệ phí sẽ là 2 triệu đồng / lần/ xe với mức lệ phí cũ nằm trong khoảng từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng/ lần/ xe.
- Đối với xe mô tô có giá trị vượt quá 40 triệu đồng thì mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký và biển số phương tiện là 4 triệu đồng/ lần/ xe với mức lệ phí cũ nằm trong khoảng từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng/ lần/ xe.
Ngoài ra thì quy định cũng áp dụng mức lệ phí riêng cho các loại xe khác nhau. Xe ô tô trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, rơ móc, sơ mi móc đăng ký rời sẽ phải trả lệ phí là 500.000 đồng/ lần/ xe trong khí đó xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống và xe con pick - up có mức lệ phí lên đến 20 triệu đồng/ lần/ xe. Với xe rơ móc và xe sơ mi rơ móc đăng ký sẽ rời sẽ phải là 200.000 đồng/ lần/ xe.
Tất cả những quy định này đang được áp dụng để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký và biển số phương tiện giao thông tại thời điểm đăng ký.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Xe cơ giới là gì? Xe cơ giới là những loại xe nào? Ví dụ
Bài viết trên luật Minh Khuê đã gửi tới bạn đọc chi tiết về vấn đề: Tổng hợp 4 trường hợp được miễn lệ phí đăng ký xe cơ giới. Bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc liên hệ qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn