1. Địa bàn hoạt động hải quan là gì ?

Địa bàn hoạt động của hải quan là những khu vực như cửa khẩu, đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế. Và các địa điểm thực hiện thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, các khu vực kho (kho ngoại quan, kho báo thuế), khu vực ưu đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm thuộc khu vực kiểm tra hàng hoá xuất/nhập khẩu trong lãnh thổ quốc gia và vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia Việt Nam hay thuộc khu vực trụ sở doanh nghiệp khi thực hiện kiểm tra sau thông quan. Đồng thời là các khu vực khác theo quy định của pháp luật. Trong các khu vực này, cơ quan hải quan có thẩm quyền kiểm tra, giám sát và kiểm soát đối với hàng hoá và phương tiện vận tải. 

 

2 Quy định về địa bàn hoạt động của hải quan hiện này

Về địa bàn hoạt động của hải quan được pháp luật hiện hành quy định gồm các khu vực sau:

2.1 Về địa bàn hoạt động hải quan

Phạm vi địa bàn hoạt động này được quy định tại Điều 7 Luật Hải quan 2014 như sau:

- Các khu vực thuộc cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, khu vực cảng hàng không dân dụng quốc tế; 

- Khu vực cảng biển, cảng thuỷ nội địa thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh, quá cảnh;

- Khu vực đang lưu trữ hàng hoá chịu sự giám sát của hải quan, cùng các khu vực chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan cùng các địa điểm để làm thủ tục hải quan, các khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan và các khu vực thuộc địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan;

- Và một số khu vực khác đáp ứng yêu cầu về quản lý nhà nước phục vụ quá tình xuất, nhập, quá cảnh hàng hoá và xuất, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.

2.2 Về địa bàn hoạt động ngoài cửa khẩu khác của hải quan

Đối với khu vực hoạt động ngoài địa bàn hải quan được quy định thì khu vực khác mà hải quan có thẩm quyền hoạt động được quy định cụ thể tại Điều 8 Luật hải quan 2014:

- Trụ sở cơ quan Hải quan;

- Các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu có doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất hàng hoá chịu sự giám sát và kiểm soát của cơ quan hải quan; các khu thương mại tự do, chế xuất; Trụ sở, kho hàng của doanh nghiệp chế xuất; Khu chi phí thuế quan; Khu vực ưu đãi hải quan khác và khu vực hải quan riêng;

- Cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá được lập trong nội địa và địa điểm thu gôm hàng lẻ (CFS);  Khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, kho bãi chữa hàng hoá xuất, nhập khẩu và quá cảnh các tổ chức vận tải kinh doanh. và giao nhận hàng hoá xuất, nhập, quá cảnh;

- Các khu vực trên biển, sông và bộ khi có phương tiện neo đậu và di chuyển để vận chuyển hàng hoá, phương tiện tái xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển tải, chuyển cửa khẩu và quá cảnh trong thời gian làm thủ tục hải quan;

- Trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra thông quan;

- Khu vực chứa hàng miễn thuế, cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế nội địa bán cho khách du lịch và nội địa;

- Khu vực tổ chức hội chợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu sản phẩm hàng hoá tạm nhập, tái xuất;

- Khư vực hay các địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá xuất, nhập khẩu tại cơ sở sản xuất, gia công, công trình;

- Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục Hải quan;

- Các khu vực và địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam và Hải quan nước láng giềng nơi cửa khẩu đường bộ trong lãnh thổ quốc gia theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

- Khu vực đang lưu trữ hàng hoá xuất, nhập khẩu chịu giám sát của hải quan;

- Nơi chứa các phương tiện và hàng hoá đang lưu trữ để xuất, nhập khẩu chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan;

- Địa điểm có phương tiện vận tải đang vận chuyển hàng hoá chịu sự giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan trên các tuyến đường

 

3. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát hàng hoá và phương tiện trong địa bàn hải quan được pháp luật quy định 

Về trách nhiệm kiểm tra, giám sát hàng hoá cùng phương tiện trong địa bàn được pháp luật Hải quan quy định tại Điều 35 Luật hải quan 2014 như sau:

- Thuộc phạm vi địa bàn hoạt động thì hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hàng hoán và phương tiện vận tải. 

- Trường hợp theo quy định của pháp luật quy định thì phải thực hiện kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, loại hàng hoá y tế, văn hoá, kiểm dịch động vật và an toàn thực phẩm đối với hàng hoá và các loại phương tiện vận tải. Từ đó, Cơ quan kiểm tra chuyên ngành ra quyết định thông quan;

- Đối với loại hàng hoá thuộc vào nhóm đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải lưu trữ tại cửa khẩu cho đến khi có quyết định thông quan;

- Trường hợp pháp luật quy định cho phép đưa hàng hoá cần kiểm tra chuyên ngành về địa điểm khác để thực hiện việc kiểm tra hay chủ hàng hoá có yêu cầu đưa hàng hoá đó về bảo quản thì địa điểm lưu trữ phải đáp ứng các yếu tố về điều kiện giám sát hải quan. Đồng thời hàng hoá đó chịu sự giám sát của Cơ quan hải quan đến khi nhận được quyết định thông quan;

- Trong quá trình lưu trữ này chủ hàng hoá chịu trách nhiệm lưu trữ hàng hoá tại địa điểm kiểm tra chuyên ngành hay địa điểm lưu trữ của chủ hàng hoá cho đến khi cơ quan hải quan quyết định thông quan.

- Về thời hạn kiểm tra chuyên ngành đối với hành hoá được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện thông báo cho chủ hàng hoá và phương tiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi có kết quả kiêm tra;

- Chi cục trưởng Chi cục hải quan chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan chuyên môn về kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu để đảm bảo thông quan nhanh chóng cho hàng hoá và phương tiện vận tải.

Ngoài quy định trên, trong quy định về phạm vi hoạt động trên còn được quy định tại Điều 88 Luật hải quan 2014. Theo đó, trong phạm vi hoạt động của hải quan, Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải để chủ động thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. Đối với trường hợp hàng hoá, phương tiện vận tải chưa được đưa khỏi phạm vi địa bàn hoạt động mà cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới thì cơ quan, tổ chức và cá nhân cần báo ngay cho cơ quan hải quan để tiến hành kiểm tra, xử lý.

- Nếu trường hợp không có căn cứ xác định hành vi buôn lậu, hàng hoá và vận chuyển trái phép quan biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hoá buôn lậu và vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn hải quan di chuyển ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan thì cơ quan Hải quan tiếp tục truy đuổi, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền như Công an, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Quản lý thị trường trên địa bàn để thực hiện phối hợp. Đồng thời đó, áp dụng các biện pháp nhằm mục đích ngăn chặn và có biện phép xử lý đúng quy định pháp luật.

- Đối với trường hợp hàng hoá chịu sự giám sát hải quan đang vận chuyển trên các tuyến đường thì cơ quan hải quan có trách nhiệm giám sát bằng các biện pháp nghiệp vụ chuyên ngành. Nếu phát hiện thấy có hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan Hải quan có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo đúng quy định pháp luật. 

Trên đây là bài viết tham khảo của công ty Luật Minh Khuê về "Trách nhiệm kiểm tra hàng hoá và phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động của hải quan". Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 19006162 hoặc gửi email trực tuyến tại: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp.