Mục lục bài viết
- 1. Tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp là gì?
- 2. Nội dung tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp
- 3. Quy định về nghĩa vụ tự kiểm tra của doanh nghiệp
- 4. Trình tự tiến hành tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp
- 5. Báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp
1. Tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp là gì?
Quá trình tổng kết và đánh giá việc thực hiện chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đã chỉ ra rằng, mảng tổ chức thi hành pháp luật vẫn bị xem nhẹ, chưa có các biện pháp đột phá thực sự trong việc tổ chức thực thi, và hiệu quả của nó vẫn còn rất thấp. Chiến lược cho giai đoạn tiếp theo cần phải đưa ra những giải pháp và công cụ cụ thể hơn, mang lại hiệu quả rõ ràng hơn trong việc tổ chức thi hành pháp luật. Thực tế đã chứng minh rằng, mặc dù có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, song khi thực thi không đạt yêu cầu và ý thức pháp luật của người dân còn thấp, thì hệ thống pháp luật đó chỉ là sự tồn tại trên giấy tờ, không thể thực sự đi vào cuộc sống để phát huy tác dụng.
Theo quy định của Điều 3, Khoản 1 của Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH, việc tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp được định nghĩa là một quá trình tự thu thập, phân tích và đánh giá việc tuân thủ các quy định pháp luật lao động của người sử dụng lao động tại nơi sản xuất hoặc kinh doanh.
Điều 4 của Thông tư này quy định thời hạn tổ chức hoạt động tự kiểm tra như sau:
- Người sử dụng lao động cần tổ chức tự kiểm tra việc tuân thủ pháp luật lao động tại cơ sở của họ ít nhất một lần trong mỗi năm để đánh giá mức độ tuân thủ và đề xuất các biện pháp cải thiện.
- Thời gian cụ thể của việc tự kiểm tra được quyết định bởi người sử dụng lao động.
- Thời kỳ tự kiểm tra bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng một trong năm trước và kéo dài đến thời điểm kiểm tra được thực hiện.
2. Nội dung tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp
Theo quy định của Điều 5 trong Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH, nội dung tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp bao gồm các mục sau đây:
- Báo cáo định kỳ.
- Tuyển dụng và đào tạo lao động.
- Giao kết và thực hiện hợp đồng lao động.
- Đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể.
- Thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
- Trả lương cho người lao động.
- Tổ chức và thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Thực hiện các quy định đối với các nhóm lao động đặc biệt như lao động nữ, lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động khuyết tật và lao động nước ngoài.
- Xây dựng và đăng ký nội quy lao động, xử lý kỷ luật lao động và bồi thường trách nhiệm vật chất.
- Tham gia và trích đóng các loại bảo hiểm xã hội bắt buộc như bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng tháng cho nhân viên.
- Giải quyết tranh chấp và khiếu nại liên quan đến lao động.
- Các nội dung khác mà người sử dụng lao động đánh giá là cần thiết.
Nội dung cụ thể của tự kiểm tra được thiết kế thành phiếu tự kiểm tra theo từng lĩnh vực sản xuất hoặc kinh doanh, và được đăng trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp. Dựa vào lĩnh vực sản xuất hoặc kinh doanh chính, người sử dụng lao động sẽ lựa chọn một hoặc nhiều phiếu tự kiểm tra để sử dụng làm nội dung cho việc tự kiểm tra.
3. Quy định về nghĩa vụ tự kiểm tra của doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải tổ chức tự kiểm tra việc tuân thủ pháp luật lao động tại cơ sở của mình ít nhất một lần trong năm nhằm đánh giá mức độ tuân thủ và đề xuất các biện pháp cải thiện. Thời gian cụ thể cho việc tự kiểm tra được doanh nghiệp tự quyết định, kéo dài từ ngày đầu tiên của tháng một trong năm trước đến thời điểm kiểm tra.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp theo Điều 8 của Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH như sau:
- Người sử dụng lao động phải tự kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật lao động được quy định trong Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH. Khi được yêu cầu và hướng dẫn bởi cơ quan thanh tra nhà nước về lao động, người sử dụng lao động cần đăng ký tài khoản và báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực và chính xác trong việc báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến; đảm bảo báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
- Hợp tác với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở để thực hiện các đề xuất và phản hồi từ cơ quan thanh tra nhà nước về lao động dựa trên nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến; đồng thời, giải trình khi có yêu cầu từ cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền.
4. Trình tự tiến hành tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp
Theo Điều 6 của Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH, quy trình tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
- Dựa vào lịch trình và kế hoạch đã xác định, người sử dụng lao động lập đoàn tự kiểm tra và đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử để nhận phiếu tự kiểm tra.
- Đoàn tự kiểm tra bao gồm các thành viên: trưởng đoàn là đại diện của người sử dụng lao động, các cán bộ chuyên môn về lao động, tiền lương, an toàn và vệ sinh lao động, đại diện của người lao động và các thành viên khác có liên quan mà người sử dụng lao động tự quyết định.
- Đoàn tự kiểm tra thực hiện so sánh các quy định của pháp luật lao động hiện hành với từng mục tự kiểm tra để phân tích và đưa ra kết luận về việc tuân thủ pháp luật lao động của doanh nghiệp cũng như đề xuất biện pháp khắc phục nếu cần thiết. Kết quả của việc tự kiểm tra được công bố trên trang thông tin điện tử và được cập nhật thường xuyên để phản ánh sự thay đổi của pháp luật lao động.
- Đối với những vấn đề cần kiểm tra tại hiện trường sản xuất hoặc kinh doanh, đoàn tự kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra trực tiếp và đề xuất các biện pháp khắc phục ngay nếu cần.
- Hồ sơ tự kiểm tra bao gồm các phiếu tự kiểm tra, kết luận tự kiểm tra, văn bản thành lập đoàn tự kiểm tra của doanh nghiệp cùng các tài liệu và hồ sơ liên quan khác phát sinh trong quá trình tự kiểm tra. Hồ sơ này cần được lưu giữ trong hồ sơ quản lý của doanh nghiệp để làm căn cứ cho việc theo dõi, phân tích và đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm cải thiện việc tuân thủ pháp luật lao động tại doanh nghiệp.
5. Báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp
Theo quy định của Điều 7 trong Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH, việc báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp được quy định như sau:
- Người sử dụng lao động phối hợp với đại diện của tập thể lao động tại cơ sở thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến khi có yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan thanh tra nhà nước về lao động.
- Các cơ sở sử dụng lao động, kể cả chi nhánh và văn phòng đại diện có trụ sở tại địa phương, cũng như các đơn vị thực hiện công việc thi công tại địa phương, phải thực hiện báo cáo tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến với cơ quan cấp trên trực tiếp và với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi có chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị thi công đang hoạt động.
Bài viết liên quan: Kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Trình tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp. Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!