Sự việc rất suôn sẻ cho đến đầu năm 2015 người này đòi mượn thêm nhưng tôi thấy số tiền quá nhiều nên không cho mượn nữa thế là dở chứng khoá máy, bỏ trốn. Tôi có lên gặp ba mẹ,anh chị và vợ thì nói quoa loa,hẹn chừng nào nó về rồi tính, tôi tức tôi tự tìm cách và bắt được người này ở ngoài đường và chở về nhà nói chuyện với ba mẹ tôi (tôi có lấy đện thoại quay lại tất cả:lời hứa trả mỗi tháng 5 triệu,tổng số tiền vayv.v...) và sau đó viết lại 1 tờ giấy khác đầy đủ hơn với thời hạn trả,trả như thế nào. Và mới đóng được 1 tháng lại khoá máy không biết ở đâu. Tôi đã cho quá nhiều cơ hội nhưng thật sự hết cách và tôi đã quyết định thưa công an và trước khi thưa công an xin luật sư cho biết tôi có thể thưa được không? tôi có lấy lại được tiền không và trình tự thưa bắt đầu từ đâu?

Xin luật sư tư vấn giúp. Cám ơn luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật dân sự công ty luật Minh Khuê.

Tư vấn hợp đồng vay tài sản ?

Luật sư tư vấn luật dân sự gọi: 1900.6162

Trả Lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật dân sự 2005

Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009

Nội dung phân tích:

Theo như dữ liệu bạn cung cấp thì bạn có cho 1 người vay tài sản cụ thể là tiền và có giấy tờ viết tay, nhưng người này đã có hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ cũng như có hành vi bỏ trốn theo đó bạn có thể trình báo việc này với cơ quan có thẩm quyền, và người hành vi của người đi vay có thể thuộc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 140 bộ luật hình sự. Theo đó người này có hành vi vay mượn tài sản bằng hình thức hợp đồng sau đó mới phát sinh việc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản này. Theo đó bạn có thể tới trình báo với cơ quan có thẩm quyền, khi cơ quan có thẩm quyền thụ lý họ sẽ tiến hành điều tra theo quy định tại bộ luật tố tụng hình sự, theo đó gia đình bạn sẽ lấy được lại số tiền đã cho vay này.

"Điều 163. Tài sản  

Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản."

"Điều 471. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định."

"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về, luật thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email  hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật dân sự.