1. Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam?

Thưa luật sư, xin cho tôi hỏi hiện nay tôi muốn xin giấy xác nhận tình trạng độc thân và kết hôn với người nước ngoài. Tôi muốn biết thủ tục kết hôn này cần những giấy tờ gì? Thực hiện ở đâu? Thời gian thực hiện là bao lâu thì được giải quyết? Xin cảm ơn!
Người gửi: Phương Lâm Thị

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

1.1. Về thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Thủ tục đăng ký kết hôn với nguời nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo trình tự sau:

Thứ nhất, bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng kí kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;

- Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.

- Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm tú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm tú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.

Thứ hai, về nơi tiếp nhận giải quyết hồ sơ. Hồ sơ nêu trên cần phải lập thành 2 bộ và nộp tại Phòng Tư pháp cấp huyện/quận nơi bạn thường trú. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.

1.2. Về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ vào Mục 3 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

- Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định.

Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

1.3. Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Căn cứ Mục 1 Chương IV Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

- Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

- Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

- Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.

2. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài và thủ tục bảo lãnh ra nước ngoài?

Kính thưa Luật sư. Tôi có chị gái hiện đã nhập tịch và đang sinh sống tại Úc, hiện chị đang chuẩn bị thủ tục để kết hôn với bạn trai là người Comlombia, hiện cũng đang sống tại Úc (nhưng chưa nhập tịch). Phía lãnh sự quán có yêu cầu người thân trong gia đình làm bản cam kết chứng nhận hai anh chị có quen biết và được gia đình đồng ý. Vậy tôi xin Luật Sư tư vấn là có bản mẫu cho bản cam kết này không ( cả tiếng Việt và tiếng Anh) và tôi nghe nói bản cam kết này không cần công chứng có đúng không ạ?
Xin chân thành cảm ơn Luật Sư.

Trả lời:

2.1. Căn cứ pháp lý giải quyết việc kết hôn với người nước ngoài

Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch

Nghị định 126/2014/NĐ-CP : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

2.2. Điều kiện và thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Điều 8 Luât hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về điều kiện kết hôn:

"1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."

Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

- Người đang có vợ hoặc có chồng thì không thể đăng ký kết hôn với người khác được;

- Người mất năng lực hành vi dân sự thì không được kết hôn;

- Những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời thì không thể kết hôn cùng nhau;

- Cha, mẹ nuôi không được kết hôn với con nuôi;

- Những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi thì không được kết hôn với nhau;

- Những người đã từng là bố chồng với con dâu thì không được kết hôn với nhau;

- Những người đã từng là mẹ vợ với con rể thì không được kết hôn với nhau;

- Những người đã từng là bố dượng với con riêng của vợ thì không được kết hôn với nhau;

- Những người đã từng là mẹ kế với con riêng của chồng thì không được kết hôn với nhau;

- Những người cùng giới tính không được kết hôn với nhau.

Việc lãnh sự quán có yêu cầu người thân trong gia đình làm bản cam kết chứng nhận hai anh chị có quen biết và được gia đình đồng ý cho kết hôn để làm rõ về việc hai người kết hôn là tự nguyện và hợp pháp. Đối với mẫu xác nhận này bạn tự lập mà không có mẫu sẵn, việc xác lập này không cần công chứng vì không thuộc thẩm quyền công chứng của cơ quan nào cả. Bản chất giấy xác nhận này sẽ hoàn thiện hơn về hồ sơ kết hôn tại buổi phỏng vấn kết hôn.

2.3. Việc bảo lãnh người thân ra nước ngoài sau kết hôn

Các trường hợp xin thị thực dài hạn hoặc định cư tại nước ngoài (bảo lãnh) cụ thế sẽ do luật pháp nước nơi bạn chuẩn bị đến quy định.

Ví dụ chính phủ Cộng hòa liên bang Đức quy định những trường hợp sau đây cần xin cấp thị thực dài hạn:

- Đoàn tụ gia đình.

- Đi du học.

- Đi trông trẻ tại Đức.

- Đi làm việc.

- Kết hôn/ đoàn tụ với vợ hoặc chồng tương lai (tức là chưa kết hôn).

Chào luật sư. Mẹ em 52 tuổi vừa làm thủ tục kết hôn với ba dượng em là người Nhật chính gốc được gần 01 năm. Xin cho em hỏi, em năm nay 26 tuổi (sinh năm 1990) còn độc thân thì có thể được bảo lãnh sang Nhật sinh sống và làm việc được không? Nếu được thì cần những giấy tờ và thủ tục như thế nào? Ba dượng hay mẹ em là người bảo lãnh thì tốt? Em xin cảm ơn.

>> Nếu muốn xác định rõ hơn thông tin về việc bảo lãnh thân nhân và điều kiện được bảo lãnh thì bạn tham khảo pháp luật nước nơi mình muốn cư trú, cụ thể là pháp luật của Nhật Bản.

Thưa luật sư, hiện tại em đang học đại học năm thứ nhất tại Nhật Bản. Người yêu em trước kia là du học sinh nhưng vì một số lí do như đóng học muộn nên bị nhà trường đuổi học từ tháng 12 năm 2015 . Nhưng vì visa của người yêu vẫn còn, cứ nghĩ là visa còn nên ở lại Nhật tiếp tục làm việc cho tới tháng 7 năm 2016. Vì sức khỏe không tốt thường xuyên phải đi bệnh viện trong thời gian ở Nhật. Trước khi về Việt Nam, hai đứa em đã làm thủ tục kết hôn tại Nhật Bản. Em muốn hỏi bây giờ em muốn đón vợ em qua Nhật có được không và làm như thế nào ạ? Vấn đề tài chính em đi theo diện học bổng, học không mất tiền được bao trọn gói và đi làm tháng 15 man. Em có đủ điều kiện đón vợ em qua không ạ? Chân thành cảm ơn luật sư.

>> Bạn nên liên hệ lãnh sự quán của nước ta tại Nhật Bản để hỗ trợ trong công tác đưa người thân sang Nhật. Ngoài ra vợ bạn phải đủ điều kiện xuất cảnh tại Việt Nam. Nếu là diện du học sinh bạn phải chứng minh khả năng tài chính khi đưa người thân sang Nhật.

3. Điều kiện kết hôn với người nước ngoài theo quy định hiện hành?

Xin chào luật sư, luật sư cho em hỏi nếu em kết hôn với người Đài Loan và muốn qua định cư bên đó thì em có cần biết chữ và nói tiếng Đài Loan không ?
Cảm ơn luật sư đã tư vấn!

>> Luật sư tư vấn thủ tục kết hôn với người nước ngoài, gọi ngay: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Bạn phải căn cứ luật Đài Loan về việc định cư tại Đài Loan. Tuy nhiên, trong quá trình phỏng vấn không bắt buộc phải biết tiếng Đài Loan mà tại đó có người phiên dịch. Bạn cũng cần chứng minh bạn đủ điều kiện xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam theo Điều 21 Nghị định 136/2007/ NĐ-CP về xuất cảnh quá cảnh của công dân Việt Nam:

"Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ."

Thông thường khi định cư tại nước ngoài, ngoài việc chứng minh mối quan hệ, bạn còn phải chứng minh được khả năng tài chính, điều kiện sức khỏe và ngôn ngữ thì mới được cấp thị thực.

Luật sư ơi, cho cháu hỏi: Bọn cháu lấy nhau nhưng chưa đăng ký kết hôn mà giờ chúng cháu không ở với nhau nữa thì ai có quyền nuôi con (vợ cháu sắp sinh, cháu đi làm chưa có thu nhập ổn đinh). Cháu cảm ơn!

>> Các bạn chưa đăng ký kết hôn thì không được thừa nhận quan hệ hôn nhân là vợ chồng hợp pháp. Như vậy quyền nuôi con sẽ thuộc về người mẹ trong trường hợp này căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chào luật sư, xin luật sư có thể giúp em giải thích câu hỏi này không ạ: Vợ chồng em đã lấy nhau và có sinh con khi em bé sinh thì vợ chồng em lại chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn (cụ thể bé sinh ngày 10-12-2018 mà vợ chồng em đến ngày 17-12-2018 mới đủ tuổi đăng ký kết hôn vậy là quá 7 ngày). Bây giờ, em đã có giấy đăng ký kết hôn, em muốn làm giấy khai sinh cho con mang họ bố có được không ? Em cảm ơn !

>> Căn cứLuật Hộ tịch 2014 quy định: Trong vòng 60 sau sinh phải làm thủ tục khai sinh cho con. Trường hợp của vợ chồng bạn vẫn còn trong thời hạn trên nên việc con bạn mang họ ai do vợ chồng bạn quyết định.

Kính gửi luật Minh Khuê, em có câu hỏi nhờ luật sư giải đáp, em kết hôn năm 1997 nhưng do năm sinh giấy kết hôn và chứng minh nhân dân không giống nhau vì vậy em muốn cấp lại cái mới và xã cũng cấp lại cho em cái mới, ở phía trên có đóng dấu mộc đỏ, là đăng ký lại, phía dưới là ngày tháng năm đăng ký hiện tại là đúng hay là ngày tháng năm của năm cũ là đúng, em xin cảm ơn!

>>Việc kết hôn đã được đăng ký trước đây nhưng Sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được thì được đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc kết hôn trước đây.

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại. Khi đăng ký lại việc kết hôn, các bên đương sự phải có mặt. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đã đăng ký kết hôn trước đây.

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi sẽ kết hôn với chồng là người Thái Lan. Vậy tôi muốn xin visa định cư ở Thái Lan lâu dài thì làm như thế nào? Mong luatminhkhue.vn tư vấn chi tiết cho tôi ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

>>Chồng bạn sẽ phải làm thủ tục bảo lãnh cho bạn theo diện vợ chồng để bạn được định cư lâu dài tại Thái Lan.

Người Việt Nam cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế chuyên khoa tâm thần của Việt Nam cấp còn có giá trị tính đến ngày nhận hồ sơ hoặc chưa quá 06 tháng (nếu tổ chức y tế không quy định về thời gian), xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

- Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân. Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn. (Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái quy định của ngành đó).

Người Nước Ngoài cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Giấy xác nhận về tình trang hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng (tính đến ngày nhận hồ sơ), xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.

(Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó.)

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế chuyên khoa tâm thần của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp còn có giá trị tính đến ngày nhận hồ sơ hoặc chưa quá 06 tháng (nếu tổ chức y tế không quy định về thời gian) xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

- Bản sao có chứng thực Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú.

- Bản sao có chứng thực thẻ thường trú, thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

Các loại giấy tờ khác:

Tờ khai đăng ký kết hôn (2 bản) theo mẫu quy định có chữ ký và dán ảnh của cả 2 bên nam, nữ.

Nộp hồ sơ và thời gian thực hiện: Các Giấy tờ trên được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp tại Phòng Tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp huyện/quận/thị xã.

Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ.

Số ngày trả kết quả: đối với các trường hợp thông thường là 13 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ kết hôn hợp lệ.

4. Thủ tục và những vấn đề thường phát sinh khi kết hôn với người nước ngoài?

Kết hôn với người nước ngoài đang là một lựa chọn rất phổ biến của công dân Việt Nam trong thời kì mở cửa như hiện nay. Vì vậy, Luật Minh Khuê xin đưa ra một số tình huống cụ thể để khách hàng tham khảo như sau:

>> Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:
Luật sư cho em hỏi em lấy chồng nước ngoài hồi tháng 07/2014. Các thủ tục đăng ký em và chồng đều hoàn tất. Đến khi em và chồng phỏng vấn tại văn phòng Đài Bắc cả hai vợ chồng em trả lời phỏng vấn không khớp nhau. Nên họ bảo vợ chồng em kết hôn giả và trả hồ sơ lại không cho phỏng vấn lại lần 2. Họ bảo nếu có gì thắc mắc thì làm đơn khiếu nại gửi lên. Em về quê làm đơn lên xã nơi em ở xác nhận là chúng em kết hôn là đúng sự thật. Rồi làm đơn gửi lên văn phòng Đài Bắc. Nhưng họ không trả lời. Lần sau chồng em nhờ người làm giấy gửi vào thì họ trả lời khi nào em có thai thì họ mới cho phỏng vấn lại. Nhưng đợi có thai thì lâu lắm ạ. Còn cách giải quyết nào nhanh hơn không ạ? Mong luật sư giúp em. Em chân thành biết ơn và hậu tạ. Mong sớm nhận được sự tư vấn của luật sư ạ.

>> Trong trường hợp này bạn thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài. Vì vậy, quy trình, thủ tục thực hiện kết hôn cần tuân thủ theo quy định của pháp luật nước ngoài.

Thưa Luật Sư! Em có điều thắc mắc nghĩ không thông xin Luật Sư giải đáp giúp em: Mẹ em là chị ruột của mẹ em ấy. Theo vai vế trong nhà thì em là vai chị họ. Nhưng anh ấy lớn tuổi hơn em. Mẹ anh ấy (tức dì ruột em) sống ở nước ngoài từ khi còn trẻ rồi lập gia đình lấy chồng bên đấy. Thời gian sau anh ấy về Việt Nam chơi rồi không biết sao 2 đứa em nảy sinh tình cảm với nhau. Em rất sợ luật pháp và gia đình không cho phép. Em đã trốn tránh anh ấy và lo sợ nhiều điều. Nhưng càng ngày em và anh ấy lại càng có tình cảm nhiều hơn. Anh ấy theo họ Nguyễn của Cha. Cha em cũng họ Nguyễn. Nhưng bên nội anh ấy với bên nội em không có họ hàng. Luật sư ơi, vấn đề của em có cách nào giải quyết được không ạ? Em xin ý kiến của Luật sư. Em cảm ơn rất nhiều.

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

...

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;"

Những người có họ trong phạm vi ba đời được xác định theo quy định tại Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

" Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba."

Như vậy, trong trường hợp này hai bạn không thể kết hôn với nhau vì hai bạn vẫn đang thuộc những người có họ trong phạm vi ba đời.

Thưa luật sư, em có kết hôn với người nước ngoài và đã hoàn thành mọi thủ tục đăng ký kết hôn vào tháng 12 năm 2015. Hiện tại, em đã sinh con rồi, chồng em có vào đại sứ quán Hàn Quốc để làm thủ tục khai sinh cho bé nhưng đại sứ quán yêu cầu phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của em. Trường hợp của em có xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được không? Trước đây em ở Tây Ninh, vào tháng 08 năm 2016 em cắt khẩu ra Nha Trang rồi. Mong sớm nhận được câu trả lời từ phía công ty, em cảm ơn!

>> Giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

" Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận."

" Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó."

Như vậy, bạn cần nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đó để được cấp giấy mới.

Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thưa luật sư, cha ruột định cư nước ngoài muốn nhận lại con ruột đã thành niên, đã có xác định ADN thì phải làm những thủ tục gì và cơ quan nào giải quyết. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Thủ tục xác nhận người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:

- Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;

- Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.

Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.

5. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo quy định của pháp luật?

Thủ tục đăng ký kết hôn, thời hạn giải quyết, mức phí khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Các vấn đề liên quan đến đăng ký kết hôn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân về điều kiện kết hôn với người nước ngoài, gọi ngay: 1900.6162

Luật sư tư vấn:
Dạ chào luật sư, em năm nay 23 tuổi, em có bầu trước và gia đình người yêu em chấp nhận và tụi em có làm đám cưới nhưng khi cưới xong chồng em không chịu đăng ký kết hôn vì nghi không phải con mình, chồng và mẹ chồng em gây áp lực tinh thần cho em rất nhiều, khi em mang thai được 6,5 tháng cha mẹ em có xuống xin em về sinh nở nhưng gia đình chồng không cho bảo còn sớm và nói là nếu em đi là đi ra khỏi nhà, vì áp lực nên em đã ra khỏi nhà. Khi đi chồng em bảo em viết giấy cam kết là khi em ra đi có chuyện gì em sẽ tự chịu trách nhiệm, từ ngày em về nhà, ba mẹ chồng và chồng không hỏi thăm hay điện thoại và nghĩ không phải con của mình. Như vậy, khi sinh xong em có thể làm đơn kiện và làm xét nghiệm ADN để đòi quyền lợi cho con em không? Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

"Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó."

Như vậy, theo quy định trên thì nếu như chồng bạn là cha đứa bé mà không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định trên.

Xin chào luật sư Minh Khuê! Em tên Ngọc, là người Việt Nam, thường trú tại Nghệ An. Em đang chuẩn bị giấy tờ kết hôn với chồng là người Đài Loan. Xin hỏi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của em xã có thẩm quyền cấp không ạ? Hay phải do Sở Tư pháp ở thành phố Vinh cấp. Và khi nộp hồ sơ cấp giấy này chồng em có cần có mặt cùng em không, hay là lúc nộp hồ sơ cấp giấy đăng ký kết hôn mới cần đi cùng ạ? Em xin chân thành cảm ơn! Chúc quý công ty may mắn và phát đạt!

>> Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn do UBND xã, phường nơi bạn đăng ký thường trú cấp theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn thì không cần hai bên có mặt chỉ khitrao giấy chứng nhận kết hôn thì bắt buộc hai bên phải có mặt nếu không có mặt thì hết thời gian gia hạn 60 ngày hai bên không có mặt đầy đủ để nhận giấy chứng nhận thì phải thực hiện đăng ký kết hôn từ đấu theo quy định sau:

Căn cứ quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

" Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu."

Xin chào anh chị, anh chị cho em hỏi để đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì cần chuẩn bị hồ sơ gì và thời gian có lâu không ạ? Chi phí dịch vụ chuẩn bị hồ sơ bên mình khoảng bao nhiêu ạ? Bạn trai em là người Canada tháng sau sẽ về Việt Nam khoảng 2 tháng. Như vậy có kịp thời gian làm giấy chứng nhận kết hôn không ạ? Em cảm ơn anh chị.

Căn cứ quy định của Luật hộ tịch năm 2014 quy định như sau:

Thứ nhất về hồ sơ đăng ký kết hôn:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn;

+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó;

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt Nam (nếu đã ly hôn thì phải có bản sao trích lục hộ tịch);

+ Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan có thẩm quyền (Trường hợp đương sự sử dụng giấy xác nhận do tổ chức y tế thuộc địa bàn tỉnh/thành phố khác cấp thì có thể xác định tính hợp lệ của giấy xác nhận thông qua trao đổi với Sở Tư pháp tỉnh/thành phố đó, do đó, có thể sử dụng giấy xác nhận của bệnh viện tuyến huyện có thẩm quyền);

+ Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

+ Bản sao sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam).

Thứ hai về thời gian giải quyết:

Căn cứ Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về trình tự đăng ký kết hôn:

"Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước. "

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu."

Thứ ba về nơi nộp hồ sơ để giải quyết vấn đề kết hôn: UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.

Xin chào, cho em xin hỏi một vấn đề: Em khi kết hôn với người nước ngoài trong thủ tuc giấy tờ cần giấy khám sức khỏe cá nhân. Vậy em có thể khám sức khỏe ở tại nơi hôn phối của em cư trú được không?

>> Bạn là người Việt Nam có thể khám sức khỏe tại bệnh viện tuyến huyện có xác nhận của bệnh viện thì giấy khám sức khỏe này sẽ được chấp thuận.

Thưa luật sư, xin hỏi: Anh H và chị P kết hôn năm 2010. Hai anh chị sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Năm 2013, anh H có quan hệ tình cảm với cô T. Khi cô T có thai, dưới áp lực của gia đình cô T, anh H đã đưa cô T về quê của anh H tại một xã vùng cao để tổ chức lễ cưới vào tháng 03/2013. Sau khi cưới, cô T ở lại sống chung với gia đình anh H. Tháng 09/2013, cô T sinh cháu Đ tại nhà. Anh H mang giấy chứng nhận kết hôn của anh và chị P để khai sinh cho cháu Đ .Vì vậy trong giấy khai sinh của cháu Đ ghi cha mẹ là H và P. Sau khi sinh đươc 01 tháng, cô T bị gia đình anh H đuổi ra khỏi nhà, còn cháu Đ được anh H và chị P nuôi dưỡng. Sau nhiều lần đến gia đình H xin được nhận nuôi con nhưng không được. Cô T có thể nhận lại đứa con của mình không? Tại sao? Xin cô chú tư vấn giúp cho cháu với ạ, cháu xin cảm ơn!

Căn cứ quy định tại Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền nhận con như sau:

"1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia."

Như vậy, căn cứ quy định trên thì chị T hoàn toàn có quyền nhận con của mình. Việc làm của gia đình anh H là vi phạm về quyền nhận con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trường hợp này chị T có quyền làm đơn khởi kiện lên Tòa án yêu cầu Tòa án giải quyết để đảm bảo quyền lợi của mình và để nhận lại con của mình.

6. Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình về kết hôn trong nước và kết hôn với người nước ngoài?

Luật Minh khuê tư vấn Luật hôn nhân và gia đình về Đăng ký kết hôn trong nước, hôn nhân với người nước ngoài, hủy hôn và việc sinh con thứ ba theo quy định của pháp luật:

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân về điều kiện kết hôn với người nước ngoài, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Thưa luật sư, tôi và bạn trai yêu nhau nhưng gia đình tôi lại không chấp nhận bạn trai tôi. Nếu bây giờ tôi đăng ký kết hôn mà không có sổ hộ khẩu được không ạ? Xin cảm ơn luật sư đã tư vấn!

>> Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP khi đăng ký kết hôn cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:

- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có gián ảnh và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

- Trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND xã nơi người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú thì phải nộp giấy xác nhận tình trạn hôn nhân;

- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Như vậy, với trường hợp của bạn chỉ cần nộp tờ khai đăng ký kết hôn và các giấy tờ trên cùng với điều kiện 2 bạn có mặt tại cơ quan có thẩm quyền thì sẽ được đăng ký kết hôn mà không cần sổ hộ khẩu.

Chào luật sư. Em cần tư vấn một vấn đề: Em có người bạn hiện đang yêu và chung sống với người nước ngoài, và người ấy đã có gia đình ở quê hương họ. Nay bạn em muốn đăng ký kết hôn và dự định sinh con. Em muốn biết có khó khăn gì và con của họ có được công nhận là người nước ngoài hay không? Xin cảm ơn, mong phản hồi sớm từ quý luật sư.

>> Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm kết hôn giữa những người đang có vợ, có chồng. Người bạn trai của bạn đã có gia đình cho nên khi đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ không được công nhận.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê