Nhưng trong bảo lãnh dự thầu ngân hàng cấp chỉ ghi là 60 ngày kể từ ngày 15/10/2015 (không ghi giờ). Bên mời thầu nói là chúng tôi bảo lãnh dự thầu thiếu thời gian nên đánh rớt thầu. Tôi có tham khảo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP , thì thấy bên tôi không vi phạm về thời gian (là 60 ngày kể từ thời điểm đóng thầu).
Xin luật Minh Khuê tư vấn giúp tôi trường hợp này. Trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật doanh nghiệp công ty luật Minh Khuê.
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp sự gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thưa quý khách hàng!
Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lí:
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13
Nội dung tư vấn:
Để biết được bạn có đáp ứng thời gian bảo bảo đảm dự thầu không cần xét thời điểm bắt đầu và kết thúc của bảo lãnh dự thầu như sau:
*Xét về thời điểm bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu:
Thứ nhất, bảo lãnh dự thầu phải được gửi đến bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu.
Thứ hai, thời điểm bắt đầu có hiệu lực và thời điểm kết thúc hiệu lực của bảo lãnh dự thầu phải đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực và thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu phải đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Khoản 42 Điều 4 và Khoản 4 Điều 11 của Luật Đấu thầu 2013 quy định như sau:
"Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
42. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày."
"Điều 11. Bảo đảm dự thầu
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày."
Theo quy định tại Khoản 42 Điều 4 và Khoản 4 Điều 11 của Luật Đấu thầu thì thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 1 ngày. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày."
Đối chiếu với quy định nêu trên thì thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu cũng là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 1 ngày.
Như vậy, Luật Đấu thầu 2013 đã quy định thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu có đơn vị tính là “ngày” chứ không phải “giờ”, “tuần” hay “tháng” và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Theo thông tin bạn đưa ra thì bảo lãnh dự thầu ngân hàng cấp ghi là 60 ngày kể từ ngày 15/10/2015 - là ngày có thời điểm đóng thầu. Như vậy, bảo lãnh dự thầu của bạn đã đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
* Xét đến thời điểm kết thúc hiệu lực của bảo lãnh dự thầu:
Theo quy định của Luật Đấu thầu thì thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu được tính đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Trong bảo lãnh dự thầu ngân hàng đã nêu rõ thời gian có hiệu lực là 60 ngày theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Vì vậy, bảo lãnh dự thầu của bạn cũng được đánh giá đáp ứng yêu cầu về thời gian có hiệu lực.
Như vậy, đối chiếu với quy định của pháp luật về đấu thầu và hồ sơ mời thầu thì bảo lãnh dự thầu của bạn đáp ứng yêu về thời gian có hiệu lực.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng!
BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT DOANH NGHIỆP