1. Tư vấn về thủ tục nhập hộ khẩu Hà Nội?

Tư vấn về thủ tục nhập hộ khẩu Hà Nội ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Tôi và chồng có hộ khẩu tại Nam Định. Vừa qua 2 vợ chồng tôi có mua 1 căn hộ chung cư ở Dương Nội - Hà Đông - Hà Nội, nhưng chưa được cấp sổ đỏ, chỉ có giấy tờ mua bán bàn giao nhà. Vậy tôi muốn làm hộ khẩu thì có làm được không? Cần có những giấy tờ gì? Nếu tôi đợi đến khi có sổ đỏ thì thủ tục làm sổ hộ khẩu là như thế nào?

Trả lời:

Bạn và chồng bạn hiện đang có hộ khẩu tại Nam Định, và gần đây đã mua một căn hộ chung cư ở quận Hà Đông - là một trong các quận nội thành Hà Nội. Theo Luật thủ đô năm 2012 thì công dân được đăng kí thường trú tại nội thành trong trường hợp:

“a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê”. (khoản 4 điều 19).

Các trường hợp tại khoản 2,3,4 điều 20 Luật cư trú năm 2013 đó là:

“2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình”.

Vợ chồng bạn không thuộc các trường hợp nêu trên, vì vậy để được đăng kí thường trú (đăng kí hộ khẩu) thì các bạn phải đáp ứng điều kiện: đã tạm trú tại nội thành từ 3 năm trở lên và có nhà ở thuộc sở hữu của mình.

Nếu vợ chồng bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện trên, thì có thể tiến hành đăng kí thường trú tại Hà Nội. Hồ sơ đăng kí thường trú bao gồm:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

+ Bản khai nhân khẩu;

+ Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (bản sao).

Hồ sơ đăng kí thường trú được nộp tại cơ quan Công an quận Hà Đông.

Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Luật sư tư vấn luật hành chính Việt Nam;

2. Thủ tục đăng ký tạm trú, thường trú ở Hà Nội?

Năm 2018 tạm trú ở Hà Nội đã 2 năm có được đăng ký thường trú (xin cấp sổ hộ khẩu)

Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.6162

Thưa luật sư, xin hỏi: Mình đã có KT3 ở Hà Nội, mình đã tạm trú được 2 năm. Bây giờ nếu mình muốn tự đăng ký thường trú, tức là xin cấp sổ hộ khẩu ở Hà Nội thì có được không? Mình không có ý định xin nhập khẩu nhờ. Mình đã có nhà, có sổ đỏ, có hợp đồng lao động không xác định thì có được không?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Thủ đô năm 2012:

"4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê."

Điều 20 Luật cư trú quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:

"2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình."

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, bạn không nói rõ là bạn muốn đăng ký hộ khẩu thường trú ở Hà Nội trong nội thành hay ngoại thành. Do vậy, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

Trường hợp thứ nhất, bạn muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại các huyện, thị xã ngoại thành ở Hà Nội thì bạn chỉ cần có chỗ ở hợp pháp và có thời gian tạm trú tại thành phố Hà Nội từ một năm trở lên (không bắt buộc đăng ký tạm trú liên tục tại một quận, huyện, miễn là trong thành phố Hà Nội đều được). Trong đó, chỗ ở hợp pháp có thể là nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có thể là do thuê, mượn, ở nhờ. Nếu chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì bạn phải được người cho thuê, cho mượn, ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Đồng thời, phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân.

Trường hợp thứ hai, bạn đăng ký thường trú trong nội thành Hà Nội.

Nếu trường hợp của bạn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì bạn có thể đăng ký như bình thường mà không cần điều kiện tạm trú liên tục 03 năm trở lên trong thành phố Hà Nội. Ngược lại, nếu bạn muốn đăng ký thường trú trong nội thành Hà Nội thì bạn phải đáp ứng điều kiện là đã tạm trú liên tục từ 03 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải đảm bảo điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Tư vấn nhập hộ khẩu khi mua nhà nhưng không sang tên được?

Tư vấn nhập hộ khẩu khi mua nhà nhưng không sang tên được?

Luật sư tư vấn luật dân sự, cư trú gọi:1900.6162

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi làm ở Hà Nội 6 năm, đã có hộ khẩu thường trú tại Thanh Xuân Hà Nội. Hiện nay bố mẹ tôi mua được 1 căn hộ cũ (có sổ đỏ) ở quận Hoàng Mai.

Làm thế nào để tôi chuyển thành hộ khẩu thường trú ở quận Hoàng Mai được? Thủ tục như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến thư mục tư vấn của Công ty Luật Minh Khuê, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Điều kiện đăng ký thường trú

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013) thì công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

"1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô."

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 19 Luật thủ đô năm 2012 về quản lý dân cư quy định:

"Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê."

Căn cứ theo các quy định pháp luật thì bạn đủ điều kiện được đăng ký thường trú tại quận Hoàng Mai (theo điểm a Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú).

2. Thủ tục đăng ký thường trú

Về thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội được quy định tại Điều 21 Luật Cư trú, năm 2006 cụ thể:

"Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình thì bạn sẽ được đăng ký thường trú.

Trân trọng./.

4. Tư vấn thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi con đã mang họ cha trong sổ hộ khẩu?

Tư vấn thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi con đã mang họ cha trong sổ hộ khẩu ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi: 1900.6162

Kính chào Luật Minh Khuê, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Em muốn làm giấy khai sinh cho con em, nhưng do vợ chồng em đã ly hôn nhưng trước đó vợ chồng em không có đăng ký kết hôn và trong sổ hộ khẩu con của em mang họ cha. Vậy em có thể làm giấy khai sinh cho con của em không ? Có bắt buộc con em phải theo họ em (vợ) không?

Trả lời:

Cám ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi cho chúng tôi, chúc bạn sức khỏe. Với những thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

- Về việc đăng ký khai sinh cho con

Hiện tại bạn và cha bé không đăng ký kết hôn tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể tiến hành đăng ký khai sinh cho bé theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”

Điều 16 Luật hộ tịch năm 2014 quy định:

1.Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

- Như vậy bạn tiến hành thủ tục khai sinh cho con ngoài giá thú, tại thời điểm đăng ký khai sinh cho bé bạn có thể kết hợp thủ tục nhận cha cho bé nếu có yêu cầu. Thủ tục nhận cha cho con bạn có thể tham khảo tại điều 25 Luật hộ tịch 2014.

- Về vấn đề con theo họ mẹ là không bắt buộc.

Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh - Khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014.

->Như vậy, theo quy định của pháp luật nói trên thì trong mọi trường hợp khi đăng ký khai sinh cho con, hoàn toàn có thể đăng ký theo họ cha hoặc họ mẹ miễn là nó đúng theo phong tục tập quán nơi cha mẹ đứa trẻ sinh sống hoặc đúng theo sự thỏa thuận của cha mẹ.

5. Thủ tục xác nhận cha, mẹ, con?

Điều 25 Luật hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

"1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc."

Thẩm quyền giải quyết thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hành chính - Công ty luật Minh Khuê