1. Xử phạt hành vi tự ý tu bổ di tích lịch sử văn hóa

Theo điều 24 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, quy định về vi phạm quy định về khai quật khảo cổ, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý như sau:

- Phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng:

+ Thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép;

+ Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không đúng nội dung quy hoạch, dự án và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.

- Phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng:

+ Thăm dò, khai quật khảo cổ không có giấy phép;

+ Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh mà không có văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng: Hành vi đào bới, trục vớt trái phép tại các địa điểm khảo cổ.

- Tịch thu tang vật vi phạm có được do thực hiện hành vi quy định ở trên.

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định: 

+ Thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép;

+ Thăm dò, khai quật khảo cổ không có giấy phép

+ Hành vi đào bới trái phép tại các địa điểm khảo cổ.

Điều này nhấn mạnh việc thực hiện các hoạt động liên quan đến khảo cổ phải tuân thủ đúng quy định và được phê duyệt để bảo vệ di sản lịch sử - văn hóa của đất nước. Những hình phạt và biện pháp khắc phục hậu quả nhằm đảm bảo tuân thủ và giữ gìn bền vững di sản văn hóa quan trọng của cộng đồng.

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP, quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức.  Theo quy định trên, người tự ý tu bổ di tích lịch sử văn hóa mà không có văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, mức phạt tiền áp dụng là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ quy định và có sự phê duyệt của cơ quan chức năng khi thực hiện các hoạt động liên quan đến di tích lịch sử văn hóa.

 

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt người tự ý tu bổ di tích lịch sử văn hóa

Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, có các quyền và thẩm quyền như sau:

Thẩm Quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:

- Quyền phạt:

+ Cảnh cáo: Chủ tịch có thẩm quyền phạt cảnh cáo.

+ Phạt tiền: Chủ tịch có thẩm quyền phạt tiền đối với người vi phạm hành chính với mức phạt không vượt quá 5.000.000 đồng.

- Tịch thu và phạt tiền tối đa:

+ Chủ tịch có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.

+ Chủ tịch có thẩm quyền áp dụng mức phạt tiền tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

​- Chủ tịch có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định: 

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; 

+ Buộc phá rỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng giấy phép;

+ Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường văn hóa phẩm có nội dung độc hại. 

Theo quy định trên, trong trường hợp người tự ý tu bổ di tích lịch sử văn hóa mà không có văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thể xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, mức phạt tiền áp dụng là 30.000.000 đồng, nên Chủ tịch chỉ có thẩm quyền xử phạt tới mức tối đa cho cá nhân là 5.000.000 đồng, không có quyền xử phạt đối với tổ chức với mức cao hơn là 10.000.000 đồng.

 

3. Thời hạn xử phạt người tự ý tu bổ di tích lịch sử văn hóa

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, bổ sung cho Điều 3 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo, có các điều khoản chi tiết như sau:

​- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo là 01 năm.

- Thời điểm tính thời hiệu:

+ Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện, thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

+ Trong trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, thời hiệu xử phạt đối với hành vi tự ý tu bổ di tích lịch sử văn hóa là 01 năm. Thời hiệu này bắt đầu tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm (tùy theo tình trạng cụ thể của hành vi

 

4. Yêu cầu để tiến hành tu bổ, phục hồi di tích 

Theo quy định tại khoản 15 điều 1 luật di sản văn hóa sửa đổi 2009, các điều khoản về bảo quản, tu bổ, và phục hồi di tích được quy định như sau:

- Yêu cầu bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích:

+ Giữ gìn yếu tố gốc: việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải đảm bảo giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích.

+ Lập quy hoạch, dự án:

  • Lập quy hoạch, dự án và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa chữa nhỏ không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích.
  • Đối với di tích cấp tỉnh, phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh.
  • Đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, phải được sự đồng ý bằng văn bản của bộ trưởng bộ văn hóa, thể thao và du lịch.

- Công bố công khai: Công bố công khai quy hoạch, dự án đã được phê duyệt tại địa phương nơi có di tích.

- Điều kiện chủ trì lập quy hoạch, dự án: tổ chức, cá nhân chủ trì lập quy hoạch, dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân.

​- Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

​- Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quy chế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và quy chế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, chứng chỉ hành nghề cho các đối tượng quy định.

 

5. Cơ quan có thẩm quyền lập dự án tu bổ di tích 

Căn cứ Điều 17 Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập dự án tu bổ di tích và báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích như sau:

- Căn cứ danh mục dự án thành phần của quy hoạch di tích đã được phê duyệt, sự xuống cấp của di tích và khả năng bố trí kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc khả năng huy động nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và đầu tư công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích quyết định việc lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích và lựa chọn chủ đầu tư của dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích.

- Chủ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện hành nghề lập dự án tu bổ di tích, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích theo quy định của pháp luật hiện hành.

Theo đó, thẩm quyền lập dự án tu bổ di tích và báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành. Chủ đầu tư của dự án sẽ chịu trách nhiệm lựa chọn tổ chức hành nghề có đủ điều kiện để lập dự án và báo cáo theo quy định của pháp luật.

Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Sử dụng trái phép di tích lịch sử văn hóa Việt Nam thì bị xử phạt thế nào?

Để tiếp cận dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi sẽ tận tâm lắng nghe và cung cấp giải pháp phù hợp nhất cho tình huống cụ thể của quý khách. Ngoài ra, quý khách cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và niềm tin của quý khách hàng!