Nhập từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Thông tư liên tịch 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP hướng dẫn áp dụng chương XIV "Các tội phạm xâm phạm sở hữu" của Bộ luật Hình sự năm 1999

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • Lược đồ
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Tải về

Thuộc tính Thông tư liên tịch 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP

Số hiệu: 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành: Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp Người ký: Đặng Quang Phương, Lê Thế Tiệm, Phạm Sĩ Chiến, Uông Chu Lưu
Ngày ban hành: 25/12/2001 Ngày có hiệu lực: 01/01/2002
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ Ngày hết hiệu lực: 08/10/2021
Lĩnh vực: Hình sự

Tóm tắt văn bản

Luật Minh Khuê giới thiệu nội dung Thông tư liên tịch số: 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP.

Tải Thông tư liên tịch 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP

BỘ CÔNG AN-BỘ TƯ PHÁP-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP

Hà Nội , ngày 25 tháng 12 năm 2001

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦATOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, BỘ CÔNG AN, BỘ TƯ PHÁPSỐ 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2001VỀ VIỆC HƯỚNGDẪN ÁP ĐỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG XIV "CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU"CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999

Để áp dụng đúng và thống nhấtcác quy định tại Chương XIV "Các tội xâm phạm sở hữu" của Bộ luậthình sự năm 1999 (sau đây viết tắt là BLHS), Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểmsát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn một số điểmnhư sau:

I. VỀ MỘT SỐ TÌNH TIẾT LÀ YẾUTỐ ĐỊNH TỘI HOẶC ĐỊNH KHUNG HÌNH PHẠT

1. Khi áp dụng tình tiết"đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt" quy định tại khoản 1của các điều 137, 138, 139 và 140 BLHS cần chú ý:

1.1. Bị coi là "đã bị xửphạt hành chính về hành vi chiếm đoạt", nếu trước đó đã bị xử lý bằng mộttrong các hình thức sau đây về hành vi chiếm đoạt, nhưng chưa hết thời hạn đểđược coi là chưa bị xử lý mà lại thực hiện một trong các hành vi công nhiên chiếmđoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệmchiếm đoạt tài sản:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hànhchính theo đúng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;

b) Đã bị xử lý kỷ luật theo đúngquy định của Điều lệnh, Điều lệ của lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Đã bị xử lý kỷ luật theo đúngquy định của cơ quan có thẩm quyền (Ví dụ 1: Một sinh viên trộm cắp của bạn150.000 đồng và bị phát hiện. Hội đồng kỷ luật của Nhà trường đã xét và ngườicó thẩm quyền đã ra quyết định cảnh cáo toàn trường hoặc đuổi học. Ví dụ 2: Mộtcán bộ (công chức) trộm cắp tài sản của cơ quan và bị phát hiện. Hội đồng kỷluật của cơ quan đã xét và người có thẩm quyền đã ra quyết định kỷ luật hạ mộtbậc lương theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức...).

1.2. Hết thời hạn để được coi làchưa bị xử lý là hết thời hạn do pháp luật, Điều lệnh hoặc Điều lệ quy định(Theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, trong trường hợp"cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu quá một năm, kể từngày thi hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành quyếtđịnh xử phạt mà không tái phạm, thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hànhchính"). Đối với các trường hợp bị xử lý mà chưa có quy định về thời hạnđể hết thời hạn đó, người bị xử lý được coi là chưa bị xử lý, thì thời hạn đólà một năm, kể từ ngày bị xử lý.

1.3. Bị coi là "đã bị xửphạt hành chính về hành vi chiếm đoạt" nếu trước đó đã bị xử phạt hànhchính về một trong các hành vi sau đây:

a) Hành vi cướp tài sản;

b) Hành vi bắt cóc nhằm chiếmđoạt tài sản;

c) Hành vi cưỡng đoạt tài sản;

d) Hành vi cướp giật tài sản;

đ) Hành vi công nhiên chiếm đoạttài sản:

e) Hành vi trộm cắp tài sản:

g) Hành vi lừa đảo chiếm đoạttài sản; .

h) Hành vi lạm dụng tín nhiệmchiếm đoạt tài sản;

i) Hành vi tham ô tài sản;

k) Hành vi lạm dụng chức vụ,quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

2. Bị coi là "đã bị kết ánvề tội chiếm đoạt tài sản" nếu trước đó đã bị kết án về một trong các tộisau dây:

a) Tội cướp tài sản (Điều 133BLHS);

b) Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạttài sản (Điều 134 BLHS);

c) Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều135 BLHS);

d) Tội cướp giật tài sản (Điều136 BLHS);

đ) Tội công nhiên chiếm đoạt tàisản (Điều 137 BLHS);

e) Tội trộm cắp tài sản (Điều138 BLHS);

g) Tội lừa đảo chiếm đoạt tàisản (Điều 139 BLHS);

h) Tội lạm đụng tín nhiệm chiếmđoạt tài sản (Điều 140 BLHS);

i) Tội tham ô tài sản (Điều 278BLHS);

k) Tội lạm dụng chức vụ, quyềnhạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS);

Đối với các trường hợp bị kết ánnhưng chưa được xoá án về một trong các tội phạm khác có tính chất chiếm đoạttài sản (như tội chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 232 BLHS); tội chiếm đoạt vũ khíthô sơ hoặc công cụ hỗ trợ (Điều 233 BLHS)...) có bị coi là tình tiết định tộihay không sẽ được hướng dẫn sau.

3. Khi áp dụng các tình tiết"gây hậu quả nghiêm trọng", "gây hậu quả rất nghiêm trọng","gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" (từ Điều 133 đến Điều 140, Điều142 và Điều 143 BLHS) cần chú ý:

3.1. Hậu quả phải do hành viphạm tội gây ra (có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả). Hậuquả đó có thể là thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản hoặc hậu quả phi vậtchất (gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách củaNhà nước; gây ảnh hưởng xấu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội).

3.2. Đối với các tội quy địnhtại các điều 133, 134 và 136 thì thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng đã được quyđịnh thành tình tiết định khung riêng biệt, cho nên không xem xét các thiệt hạinày một lần nữa để đánh giá hậu quả do hành vi phạm tội gây ra được hướng dẫntại tiểu mục 3.4 Mục 3 này.

3.3. Đối với các tội có quy địnhgiá trị tài sản bị chiếm đoạt, giá trị tài sản bị sử dụng trái phép, giá trịtài sản bị huỷ hoại hoặc bị làm hư hỏng, thì việc xác định hậu quả thiệt hại vềtài sản không phải căn cứ vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt, giá trị tài sản bịsử dụng trái phép, giá trị tài sản bị huỷ hoại hoặc bị làm hư hỏng, vì giá trịtài sản này đã được quy định thành tình tiết định khung riêng biệt. Hậu quảphải là thiệt hại về tài sản xẩy ra ngoài giá trị tài sản bị chiếm đoạt, giátrị tài sản bị sử dụng trái phép, giá trị tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng.

Ví dụ: A trộm cắp một lô thuốcchữa bệnh cho gia súc trị giá 40 triệu đồng. Do thuốc chữa bệnh cho gia súc bịtrộm cắp nên không có thuốc để kịp thời chữa bệnh, dẫn đến đàn gia súc trị giá100 triệu đồng bị chết. Trong trường hợp này giá trị tài sản bị chiếm đoạt là40 triệu đồng và hậu quả thiệt hại về tài sản là 100 triệu đồng.

3.4. Để xem xét trong trường hợpnào hành vi phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, trong trường hợp nào hành viphạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng và trong trường hợp nào hành vi phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về nguyên tắc chung phải đánh giá một cáchtoàn diện, đầy đủ các hậu quả (thiệt hại về tài sản, thiệt hại về tính mạng,sức khoẻ và các thiệt hại phi vật chất).

Nếu gây thiệt hại về tính mạng,sức khoẻ, tài sản thì được xác định như sau:

a) Nếu thuộc một trong cáctrường hợp sau đây là gây hậu quả nghiêm trọng:

a.1) Làm chết một người;

a.2) Gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi ngườitừ 61% trở lên;

a.3) Gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ31% đến 60%;

a.4) Gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả nhữngngười này từ 61% đến 100%, nếu không thuộc các trường hợp được hướng dẫn tạicác điểm a.2 và a.3 trên đây;

a.5) Gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật từ 31 % đến 60%và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệuđồng;

a.6) Gây thiệt hại về tài sản cógiá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

b) Nếu thuộc một trong cáctrường hợp sau đây là gây hậu quả rất nghiêm trọng:

b.1) Làm chết hai người;

b.2) Gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ61 % trở lên;

b.3) Gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của năm đến bảy người với tỷ lệ thương tật của mỗi ngườitừ 31% đến 60%;

b.4) Gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả nhữngngười này từ 101% đến 200%, nếu không thuộc một trong các trường hợp được hướngdẫn tại các điểm b.2 và b.3 trên đây;

b.5) Gây thiệt hại về tài sản cógiá trị từ 500 triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng;

b.6) Gây thiệt hại về tính mạng,sức khoẻ và tài sản mà hậu quả thuộc hai đến ba điểm từ điểm a.1 đến điểm a.6tiểu mục 3.4 này.

c) Nếu thuộc một trong cáctrường hợp sau đây là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng:

c.1) Làm chết ba người trở lên;

c.2) Gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của năm người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi ngườitừ 61% trở lên;

c.3) Gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của tám người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi ngườitừ 31 % đến 60% ;

c.4) Gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả nhữngngười này từ 201% trở lên, nếu không thuộc một trong các trường hợp được hướngđẫn tại các điểm c.2 và c.3 trên đây;

c.5) Gây thiệt hại về tài sản cógiá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên;

c.6) Gây thiệt hại về tính mạng,sức khoẻ và tài sản mà hậu quả thuộc bốn điểm trở lên từ điểm a.1 đến điểm a.6tiểu mục 3.4 này;

c.7) Gây thiệt hại về tính mạng,sức khoẻ và tài sản mà hậu quả thuộc hai điểm trở lên từ điểm b.1 đến điểm b.6tiểu mục 3.4 này.

Ngoài các thiệt hại về tínhmạng, sức khoẻ và tài sản, thì thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vậtchất, như ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách củaNhà nước, gây ảnh hưởng về an ninh, trật tự, an toàn xã hội... Trong các trườnghợp này phải tuỳ vào từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ của hậu quả dotội phạm gây ra là nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

4. Trong trường hợp tài sản bịchiếm đoạt dưới 500 nghìn đồng (Điều 137, Điều 138, Điều 139 BLHS) hoặc dướimột triệu đồng (Điều 140 BLHS), cũng như trong trường hợp tài sản bị huỷ hoạihoặc bị làm hư hỏng có giá trị dưới 500 nghìn đồng (Điều 143 BLHS) nếu gây hậuquả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì cũng chỉ bị truy cứu tráchnhiệm hình sự theo khoản 1 của điều luật tương ứng, nếu không có tình tiết địnhkhung hình phạt khác.

5. Về tình tiết "sử dụngthủ đoạn nguy hiểm khác" hoặc "dùng thủ đoạn nguy hiểm".

5.1. "Thủ đoạn nguy hiểmkhác" quy định tại điểm d khoản 2 Điều 133 BLHS là ngoài các trường hợp sửdụng vũ khí, phương tiện nguy hiểm để thực hiện việc cướp tài sản, người phạmtội có thể dùng thủ đoạn khác nguy hiểm đối với người bị tấn công hoặc nhữngngười khác như sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm đếntính mạng, sức khoẻ của nạn nhân; đầu độc nạn nhân; nhốt nạn nhân vào nơi nguyhiểm đến tính mạng, sức khoẻ; dùng dây chăng qua đường để làm cho nạn nhân đimô tô, xe máy vấp ngã để cướp tài sản...

5.2. "Thủ đoạn nguy hiểmkhác" quy định tại điểm d khoản 2 Điều 134 BLHS là ngoài các trường hợp sửdụng vũ khí, phương tiện nguy hiểm để thực hiện việc bắt cóc người khác làm contin nhằm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có thể dùng thủ đoạn khác nguy hiểmđối với người bị bắt làm con tin hoặc những người khác như sử dụng thuốc ngủ,thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhânhoặc đầu độc người bị bắt làm con tin để việc thực hiện bắt cóc được dễ dàng;nhốt người bị bắt làm con tin vào nơi nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ...,cũng có thể đầu độc những người khác để họ không thể cản trở được việc bắt làmcon tin...

5.3. "Dùng thủ đoạn nguyhiểm" quy định tại điểm d khoản 2 Điều 136 BLHS là dùng thủ đoạn để cướpgiật tài sản mà nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của người bị hại hoặc củangười khác như dùng xe mô tô, xe máy để thực hiện việc cướp giật tài sản; cướpgiật của người đang đi mô tô, xe máy... Cần chú ý là trong trường hợp dùng thủđoạn nguy hiểm để cướp giật tài sản mà gây ra hậu quả nghiêm trọng, thì phải ápdụng cả hai tình tiết định khung hình phạt quy định tại các điểm d và h khoản 2Điều 136 BLHS.

6. Khi áp đụng tình tiết"hành hung để tẩu thoát" (điểm đ khoản 2 Điều 136; điểm a khoản 2Điều 137; điểm đ khoản 2 Điều 138 BLHS) cần chú ý:

6.1. Phạm tội thuộc trường hợp"hành hung để tẩu thoát" là trường hợp mà người phạm tội chưa chiếmđoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng bị phát hiện và bị bắtgiữ hoặc bị bao vây bắt giữ thì đã có những hành vi chống trả lại người bắt giữhoặc người bao vây bắt giữ như đánh, chém, bắn, xô ngã... nhằm tẩu thoát.

6.2. Nếu người phạm tội chưachiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng đã bị người bịhại hoặc người khác giành lại, mà người phạm tội tiếp tục dùng vũ lực, đe doạdùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại hoặc người khác nhằm chiếm đoạtcho được tài sản, thì trường hợp này không phải là "hành hung để tẩuthoát" mà đã có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội cướp tài sản.

II. VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊTÀI SẢN BỊ CHIẾM ĐOẠT, BỊ CHIẾM GIỮ TRÁI PHÉP, BỊ SỬ DỤNG TRÁI PHÉP, BỊ HUỶHOẠI HOẶC BỊ LÀM HƯ HỎNG

Đối với các hành vi xâm phạm sởhữu nói chung việc xác định đúng giá trị tài sản bị chiếm đoạt, bị chiếm giữtrái phép, bị sử dụng trái phép, bị huỷ hoại hoặc bị làm hư hỏng có ý nghĩa rấtquan trọng trong việc xác định trường hợp nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự,trường hợp nào chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cũng như việc ápdụng đúng khung hình phạt; do đó, cần chú ý một số điểm sau đây trong việc xácđịnh giá trị tài sản đối với các tội xâm phạm sở hữu:

1. Giá trị tài sản bị chiếmđoạt, bị chiếm giữ trái phép, bị sử dụng trái phép, bị huỷ hoại hoặc bị làm hưhỏng được xác định theo giá thị trường của tài sản đó tại địa phương vào thờiđiểm tài sản bị chiếm đoạt, bị chiếm giữ trái phép, bị sử dụng trái phép, bịhuỷ hoại hoặc bị làm hư hỏng.

2. Trong trường hợp có đầy đủcằn cứ chứng minh rằng người có hành vi xâm phạm sở hữu có ý định xâm phạm đếntài sản có giá trị cụ thể theo ý thức chủ quan của họ, thì lấy giá trị tài sảnđó để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi xâmphạm.

Ví dụ 1: A thấy một người vừanhận ở kho bạc 100 triệu đồng bỏ vào một chiếc túi xách để trước giỏ xe máy nêncó ý định cướp giật 100 triệu đồng này. A lấy xe máy đi theo người vừa nhậntiễn và đã cướp giật được chiếc túi xách này, nhưng trong chiếc túi xách nàychỉ còn có 200 nghìn đổng, bởi vì 100 triệu đồng người nhận tiền đã bỏ vào cốpxe máy. Trong trường hợp này phải truy cứu trách nhiệm hình sự đối với A theocác điểm d và g khoản 2 Điều 136 BLHS.

Ví dụ 2: B thấy C đeo một chiếcnhẫn mầu vàng. Qua các nguồn tin B tưởng đây là nhẫn bằng vàng 9,999, có trọnglượng 2 chỉ, nên đã dùng thủ đoạn gian dối và đã chiếm đoạt được chiếc nhẫnnày. Trong trường hợp này phải lấy trị giá của một chiếc nhẫn bằng vàng 9,999với trọng lượng 2 chỉ theo thời giá tại địa phương vào thời điểm chiếm đoạt đểxem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với B về tội "Lừa đảo chiếmđoạt tài sản".

3. Trong trường hợp có đầy đủcăn cứ chứng minh rằng người có hành vi xâm phạm sở hữu có ý định xâm phạm đếntài sản, nhưng không quan tâm đến giá trị tài sản bị xâm phạm (trị giá baonhiêu cũng được), thì lấy giá thị trường của tài sản bị xâm phạm tại địa phươngvào thời điểm tài sản bị xâm phạm để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sựđối với người có hành vi xâm phạm.

Ví dụ: M thấy một chiếc xe máydựng trước cửa của một gia đình nên đã vào lấy trộm không quan tâm đó là xeTrung Quốc hay xe Nhật Bản. Trong trường hợp này nếu là xe Trung Quốc thì xácđịnh giá trị tài sản bị chiếm đoạt theo giá trị xe Trung Quốc; nếu là xe NhậtBản thì xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt theo giá trị xe Nhật Bản.

4. Để xác định đúng giá trị tàisản bị xâm phạm trong trường hợp tài sản bị xâm phạm không còn nữa, cơ quanđiều tra cần lấy lời khai của những người biết về tài sản này để xác định đó làtài sản gì; nhãn, mác của tài sản đó như thế nào; giá trị tài sản đó theo thờigiá thực tế tại địa phương vào thời điểm tài sản bị xâm phạm là bao nhiêu; tàisản đó còn khoảng bao nhiêu phần trăm... để trên cơ sở đó có kết luận cuối cùngvề giá trị tài sản bị xâm phạm.

5. Trong trường hợp một ngườithực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần giá trịtài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quyđịnh của BLHS và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu tráchnhiệm hình sự (gây hậu quả nghiêm trọng; đã bị xử phạt hành chính; đã bị kết ánnhưng chưa được xoá án tích...), đồng thời trong các hành vi xâm phạm đó chưacó lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nếutổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm bằng hoặc trên mức tối thiểu đểtruy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS, thì người thực hiện nhiềulần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự vềtội phạm tương úng theo tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm, nếu:

a) Các hành vi xâm phạm sở hữuđược thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.

Ví dụ: Tối ngày 12/11/2001Nguyễn Văn A mang theo một bao tải với mục đích đi trộm cắp tài sản. Lần thứnhất A vào một gia đình và lấy được 1 chiếc đài cát sét trị giá 200 ngàn đồngbỏ vào bao tải đem dấu ở một bụi cây. Lần thứ hai A vào một gia đình khác lấyđược một bộ quần áo trị giá 250 ngàn đồng và bỏ tiếp vào bao tải. Khi đi ngangqua thấy một chiếc xe đạp trị giá 300 ngàn đồng dựng ở sân của một gia đìnhkhác, A phá khoá và dắt xe đạp ra bỏ bao tải tài sản vừa trộm cắp được lên xeđạp. Khi A đạp xe đi được một đoạn thì bị phát hiện và bị bắt giữ. Trong trườnghợp này tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt là 750 ngàn đồng; do đó, A phải bịtruy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 138 BLHS.

b) Việc thực hiện các hành vixâm phạm sở hữu có tính chất chuyên nghiệp, lấy tài sản do việc xâm phạm sở hữumà có làm nguồn sống chính.

Ví dụ: Nguyễn Văn B không cónghề nghiệp bỏ nhà đi lang thang với mục đích trộm cắp tài sản. Ngày 15-3-2001B trộm cắp được một chiếc xe đạp trị giá 300 ngàn đồng đem bán lấy tiền tiêuxài. Ngày 16-4-2001 B ra bến xe và móc túi được 150 ngàn đồng. Ngày 17-5-2001,B phá khoá cửa của một gia đình vào trộm cắp được một số tài sản trị giá 200ngàn đồng và bị bắt giữ. Trong trường hợp này tổng giá trị tài sản bị chiếmđoạt là 650 ngàn đồng; do đó, B phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản1 Điều 138 BLHS.

c) Với mục đích xâm phạm sở hữu,nhưng do điều kiện hoàn cảnh khách quan nên việc xâm phạm sở hữu phải được thựchiện nhiều lần cho nên giá trị tài sản bị xâm phạm mỗi lần dưới 500 ngàn đồng.

Ví dụ: Thấy trong kho X của Nhà máyZ có rất nhiều tài sản, nhưng sợ bảo vệ phát hiện, nên lợi dụng những lúc sơhở, M vào kho trộm cắp tài sản và dấu vào người. Mỗi lần trộm cắp giá trị tàisản bị chiếm đoạt từ 100 ngàn đến 150 ngàn đồng. M thực hiện đến lần thứ 6 thìbị phát hiện và bị bắt giữ.

Trong trường hợp này tổng giátrị tài sản bị chiếm đoạt là 700 ngàn đồng; do đó, M phải bị truy cứu tráchnhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 138 BLHS.

Cần chú ý là trong các trườnghợp trên đây nếu chỉ căn cứ vào các hành vi xâm phạm cùng loại này thì không ápdụng tình tiết tăng nặng "phạm tội nhiều lần" (điểm g khoản 1 Điều 48BLHS) và cũng không áp dụng tình tiết định khung hình phạt "có tính chấtchuyên nghiệp" quy định tại khoản 2 của điều luật tương ứng quy định vềtội phạm tương ứng đó. Trong trường hợp có tình tiết khác định khung hình phạtthì áp dụng khoản tương ứng của điều luật tương ứng có quy định tình tiết địnhkhung hình phạt đó.

III. VỀ VIỆC TRUY CỨU TRÁCHNHIỆM HÌNH SỰ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Trong trường hợp một người thựchiện nhiều hành vi phạm tội cùng loại (đều là trộm cắp tài sản; đều là lừa đảochiếm đoạt tài sản...) nhưng tài sản bị xâm phạm là tài sản xã hội chủ nghĩa vàtài sản của công dân, thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện nhưsau:

1. Nếu tất cả các hành vi phạmtội này đều được thực hiện từ ngày 1-7-2000 trở đi, thì người phạm tội phải bịtruy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo quy định của BLHS.

Ví dụ: Ngày 5-7-2000, A trộm cắptài sản của B trị giá 10 triệu đồng.

Ngày 15-8-2000, A trộm cắp tàisản của Sở X trị giá 20 triệu đồng. Trong trường hợp này nếu căn cứ vào giá trịtài sản bị chiếm đoạt là 30 triệu đồng, thì A phải bị truy cứu trách nhiệm hìnhsự theo khoản 1 Điều 138 BLHS. Nếu tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt là từ 50triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng hoặc tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạtvẫn là 30 triệu đồng, nhưng có một trong những tình tiết khác định khung hìnhphạt quy định tại khoản 2 Điều 138 BLHS, thì A phải bị truy cứu trách nhiệmhình sự theo khoản 2 Điều 138 BLHS.

2. Nếu trong các hành vi phạmtội này, có hành vi phạm tội được thực hiện trước ngày 1-7-2000, có hành viphạm tội được thực hiện từ ngày 1-7-2000 trở đi, thì người phạm tội phải bịtruy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo quy định của BLHS. Tuynhiên, khi xét xử các Toà án cần xem xét đến quy định của Bộ luật hình sự năm1985 (sau đây viết tắt là BLHS 1985) về tội phạm tương ứng để nếu theo quy địnhcủa Điều 7 BLHS mà BLHS 1985 có quy định khác có lợi hơn cho người phạm tội thìáp dụng tinh thần quy định đó khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội.

3. Nếu tất cả các hành vi phạmtội này đều được thực hiện trước ngày 1-7-2000, thì việc truy cứu trách nhiệmhình sự được thực hiện như sau:

3.1. Theo khoản 1 của điều luậttương ứng của BLHS, nếu tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt thuộc khoản 1 củađiều luật tương ứng của BLHS quy định về tội xâm phạm sở hữu và theo BLHS 1985thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 của điều luậttương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và theo khoản 1 củađiều luật tương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu của công dân.

Ví dụ: Tháng 6-1999 Q phạm tộitrộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa trị giá 5 triệu đồng thuộc khoản 1 Điều 132BLHS 1985. Tháng 10-1999 Q phạm tội trộm cắp tài sản của công dân trị giá 10triệu đồng thuộc khoản 1 Điều 155 BLHS 1985. Trong trường hợp này tổng giá trịtài sản bị chiếm đoạt là 15 triệu đồng thuộc khoản 1 Điều 138 BLHS; do đó, theoquy định tại khoản 3 Điều 7 BLHS, thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối vớiQ về tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 138 BLHS.

3.2. Theo khoản 1 của điều luậttương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và theo khoản 1 củađiều luật tương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu của công dân của BLHS 1985,nếu tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt thuộc khoản 2 của điều luật tương ứngcủa BLHS quy định về tội xâm phạm sở hữu. Tuy nhiên, khi quyết định hình phạtđối với từng tội cần chú ý để khi tổng hợp hình phạt thì hình phạt chung khôngđược vượt quá mức cao nhất của khung hình phạt quy định tại khoản 2 của Điềuluật tương ứng của BLHS quy định về tội xâm phạm sở hữu. .

Ví dụ: Tháng 10-1999 C phạm tộilừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa trị giá 40 triệu đồng thuộc khoản 1Điều 134 BLHS 1985. Tháng 2-2000, C phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản củacông dân trị giá 40 triệu đồng thuộc khoản 1 Điều 157 BLHS 1985. Trong trườnghợp này tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt là 80 triệu đồng thuộc điểm e khoản2 Điều 139 BLHS; do đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 7 BLHS, thì vẫn truy cứutrách nhiệm hình sự đối với C theo khoản 1 Điều 134 và theo khoản 1 Điều 157BLHS 1985 .

3.3. Theo khoản 2 của điều luậttương ứng của BLHS, nếu tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt thuộc khoản 2 củađiều luật tương ứng của BLHS quy định về tội xâm phạm sở hữu và theo BLHS 1985thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 của điều luậttương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và theo khoản 2 củađiều luật tương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu của công dân.

Ví dụ: Tháng 5-1999 H phạm tộitrộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa trị giá 80 triệu đồng thuộc khoản 2 Điều 132BLHS 1985. Tháng 8-1999 H lại phạm tội trộm cắp tài sản của công dân trị giá100 triệu đồng thuộc khoản 2 Điều 155 BLHS 1985. Trong trường hợp này tổng giátrị tài sản bị chiếm đoạt là 180 triệu đồng thuộc khoản 2 Điều 138 BLHS; do đó,theo quy định tại khoản 3 Điều 7 BLHS, thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đốivới H về tội trộm cắp tài sản theo khoản 2 Điều 138 BLHS.

3.4. Theo khoản 2 của điều luậttương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và theo khoản 2 củađiều luật tương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu của công dân của BLHS 1985,nếu tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt thuộc khoản 3 của điều luật tương ứngcủa BLHS quy định về tội xâm phạm sở hữu. Tuy nhiên, khi quyết định hình phạtđối với từng tội, cần chú ý để khi tổng hợp hình phạt thì hình phạt chung khôngvượt quá mức cao nhất của khung hình phạt quy định tại khoản 3 của điều luật tươngứng của BLHS quy định về tội xâm phạm sở hữu.

Ví dụ: Tháng 3-1999, T phạm tộilừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa trị giá 120 triệu đồng thuộc khoản2 Điều 134 BLHS 1985. Tháng 7-1999, T lại phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảncủa công dân trị giá 100 triệu đồng thuộc khoản 2 Điều 157 BLHS 1985. Trongtrường hợp này, tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt là 220 triệu đồng thuộc điểma khoản 3 Điều 139 BLHS; do đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 7 BLHS, thì vẫntruy cứu trách nhiệm hình sự đối với T theo khoản 2 Điều 134 và theo khoản 2Điều 157 BLHS 1985.

3.5. Theo khoản 2 của điều luậttương ứng của BLHS, nếu tính tổng giá trị tài sản chiếm đoạt thuộc khoản 2 củađiều luật tương ứng của BLHS quy định về tội xâm phạm sở hữu và theo BLHS 1985thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 của điều luậttương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và theo khoản 2 củađiều luật tương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu của công dân hoặc ngượclại.

Ví dụ : Tháng 1-1999, D trộm cắptài sản xã hội chủ nghĩa trị giá 10 triệu đồng thuộc khoản 1 Điều 132 BLHS1985. Tháng 9-1999, D lại trộm cắp tài sản của công dân trị giá 90 triệu đồngthuộc khoản 2 Điều 155 BLHS 1985. Trong trường hợp này tổng giá trị tài sản bịchiếm đoạt là 100 triệu đồng thuộc điểm e khoản 2 Điều 138 BLHS; do đó, theoquy định tại khoản 3 Điều 7 BLHS, thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối vớiD về tội trộm cắp tài sản theo khoản 2 Điều 138 BLHS.

3.6. Theo khoản 1 của điều luậttương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và theo khoản 2 củađiều luật tương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu của công dân của BLHS 1985(hoặc ngược lại) nếu tổng giá trị tài sản chiếm đoạt thuộc khoản 3 của điềuluật tương ứng của BLHS quy định về tội xâm phạm sở hữu. Tuy nhiên, khi quyếtđịnh hình phạt đối với từng tội, cần chú ý để khi tổng hợp hình phạt thì hìnhphạt chung không vượt quá mức cao nhất của khung hình phạt quy định tại khoản 3của điều luật tương ứng của BLHS quy định về tội xâm phạm sở hữu.

Ví dụ : Tháng 12- 1998 V phạmtội trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa trị giá 30 triệu đồng thuộc khoản 1 Điều132 BLHS 1985. Tháng 3-1999 V lại phạm tội trộm cắp tài sản của công dân trịgiá 220 triệu đồng. Trong trường hợp này tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt là250 triệu đồng thuộc điểm a khoản 3 Điều 138 BLHS; do đó, theo quy định tạikhoản 2 Điều 7 BLHS thì vẫn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với V theo khoản 1Điều 132 và khoản 2 Điều 155 BLHS 1985.

3.7. Theo khoản 4 của điều luật tươngứng của BLHS quy định về tội xâm phạm sở hữu trong trường hợp các hành vi phạmtội theo quy định của BLHS 1985 thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hìnhsự theo khoản 2 và khoản 3 hoặc khoản 1 và khoản 3 của hai điều luật tương ứngquy định về tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và tội xâm phạm sở hữu củacông dân, nếu không thuộc trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 3.8 Mục 3 này.

Trong trường hợp này khi quyếtđịnh hình phạt cần chú ý:

a) Chỉ xử phạt người phạm tộimức án tù có thời hạn nếu truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội của hai điềuluật tương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và tội xâm phạmsở hữu của công dân, thì theo giá trị tài sản bị chiếm đoạt chỉ có thể xử phạtngười phạm tội mức án cao nhất là tù có thời hạn, nhưng nếu truy cứu tráchnhiệm hình sự về tội xâm phạm sở hữu theo khoản 4 của điều luật tương ứng củaBLHS, thì theo tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải xử phạt người phạm tộimức án tù chung thân.

b) Chỉ xử phạt người phạm tộimức án tù chung thân nếu truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội của hai điềuluật tương ứng quy định về tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và tội xâm phạmsở hữu của công dân, thì theo giá trị tài sản bị chiếm đoạt chỉ có thể xử phạtngười phạm tội mức án cao nhất là tù chung thân, nhưng nếu truy cứu trách nhiệmhình sự về tội xâm phạm sở hữu theo khoản 4 của điều luật tương ứng của BLHS,thì theo tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải xử phạt người phạm tội mức ántử hình.

3.8. Trường hợp các hành vi phạmtội mà theo quy định của BLHS 1985 thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệmhình sự theo khoản 2 và khoản 3 hoặc khoản 1 và khoản 3 của hai điều luật tươngứng quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa và tội lợi dụngchức vụ, quyền hạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa, thì việc truycứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội được thực hiện tương tự nhưhướng dẫn tại các tiểu mục 3.5 và 3.6 Mục 3 này.

IV. HIỆU LỰC THI HÀNH CỦATHÔNG TƯ

1. Thông tư này có hiệu lực thihành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2002 và thay thế các văn bản trước đây của Toàán nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an hướng dẫn thihành các quy định của BLHS 1985 về các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa vàxâm phạm sở hữu của công dân.

2. Trong quá trình thực hiện nếucó gì vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn, cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổsung, thì đề nghị phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dântối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịpthời.

Đặng Quang Phương

(Đã ký)

Lê Thế Tiệm

(Đã ký)

Phạm Sĩ Chiến

(Đã ký)

Uông Chu Lưu

(Đã ký)

Lược đồ

Lược đồ văn bản giúp bạn xác định vị trí của văn bản hiện tại trong mối quan hệ với các văn bản liên quan, bao gồm các văn bản ban hành trước và sau, từ đó nắm bắt nhanh các quy định hiện hành và các quy định đã được ban hành trước và sau.

Văn bản được hướng dẫn (0)
Là văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn <<Văn bản đang xem>>, và được <<Văn bản đang xem>> hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung
Văn bản được hợp nhất (0)
Là văn bản ban hành trước, bao gồm các văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung, được <<Văn bản đang xem>> hợp nhất nội dung lại với nhau.
Văn bản bị sửa đổi bổ sung (0)
Là văn bản ban hành trước, bị <<Văn bản đang xem>> sửa đổi, bổ sung một số nội dung.
Văn bản bị đính chính (0)
Là văn bản ban hành trước, bị <<Văn bản đang xem>> đính chính các sai sót như căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày,...
Văn bản bị thay thế (0)
Là văn bản ban hành trước, bị <<Văn bản đang xem>> quy định thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung
Văn bản được dẫn chiếu (0)
Là văn bản ban hành trước, trong nội dung của <<Văn bản đang xem>> có quy định dẫn chiếu trực tiếp đến điều khoản hoặc nhắc đến nó
Văn bản được căn cứ (0)
Là văn bản ban hành trước <<Văn bản đang xem>>, bao gồm các văn bản quy định thẩm quyền, chức năng của cơ quan ban hành <<Văn bản đang xem>>, văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn quy định nội dung, cơ sở để ban hành <<Văn bản đang xem>>.
Văn bản đang xem

Thông tư liên tịch 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP hướng dẫn áp dụng chương XIV "Các tội phạm xâm phạm sở hữu" của Bộ luật Hình sự năm 1999


Cơ quan ban hành: Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp

Số hiệu: 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP

Loại văn bản: Thông tư liên tịch

Ngày ban hành: 25/12/2001

Hiệu lực: 
01/01/2002

Lĩnh vực: Hình sự

Người ký: Đặng Quang Phương, Lê Thế Tiệm, Phạm Sĩ Chiến, Uông Chu Lưu

Ngày hết hiệu lực: 08/10/2021

Tình trạng hiệu lực: 
Hết hiệu lực toàn bộ
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Là bản dịch Tiếng Anh của <<Văn bản đang xem>>
Văn bản hướng dẫn (0)
Là văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn Văn bản đang xem, được ban hành để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của <<Văn bản đang xem>>
Văn bản hợp nhất (0)
Là văn bản ban hành sau, hợp nhất lại nội dung của Văn bản đang xem và văn bản sửa đổi, bổ sung của <<Văn bản đang xem>>
Văn bản sửa đổi bổ sung (0)
Là văn bản ban hành sau, sửa đổi, bổ sung một số nội dung của <<Văn bản đang xem>>
Văn bản đính chính (0)
Là văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót như căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày,... của <<Văn bản đang xem>>.
Văn bản thay thế (0)
Là văn bản ban hành sau, có quy định đến việc thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của <<Văn bản đang xem>>

Hiệu lực

Cung cấp thông tin về văn bản gồm ngày ban hành, ngày có hiệu lực, ngày hết hiệu lực, trạng thái hiệu lực của văn bản, cùng các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị sửa đổi, bổ sung, thay thế bởi văn bản này.


Thông tư liên tịch 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP hướng dẫn áp dụng chương XIV "Các tội phạm xâm phạm sở hữu" của Bộ luật Hình sự năm 1999

Hiệu lực liên quan

Văn bản thay thế (2)

Văn bản liên quan

Tổng hợp toàn bộ các văn bản có liên quan đến Văn bản đang xem, phân loại để dễ theo dõi danh mục văn bản theo từng kiểu liên quan đến Văn bản đang xem.

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất
Liên hệ theo SĐT Liên hệ qua Facebook Messenger Liên hệ qua Email
Mở Đóng