Mục lục bài viết
1.Khái niệm tạm đình chỉ vụ án
>> Xem thêm: Khám nghiệm hiện trường là gì? Khái quát chung về khám nghiệm hiện trường
Sau khi có quyết định khởi tố thì các hoạt động điều tra được tiến hành.Để đảm bảo cho hoạt động điều tra được nhanh chóng, kịp thời, CQĐT tiến hành các biện pháp điều tra theo quy định của BLTTHS và các biện pháp nghiệp vụ trong phạm vi pháp luật cho phép nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án. Trong quá trình điều tra, có thể xảy ra hai trường hợp: thứ nhất, bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo; thứ hai, chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu và CQĐT đã ra quyết định truy nã bị can nhưng hết thời hạn điều tra mà vẫn chưa bắt lại được. Trong những trường hợp như vậy không thể tiếp tục tiến hành tố tụng mà CQĐT phải ra quyết định tạm đình chỉ điều tra để chờ cho bị can khỏi bệnh, xác định được người thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp chưa xác định được bị can, hoặc bắt được bị can trong trường hợp không biết rõ bị can ở đâu. Trong trường hợp xác định được người thực hiện hành vi phạm tội thì CQĐT kết thúc điều tra bằng bản kết luận điều tra và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát. Trong thời hạn truy tố, nếu bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can ở đâu thì Viện kiểm sát yêu cầu CQĐT truy nã bị can, khi hết thời hạn truy tố mà chưa bắt được bị can thì Viện kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Trường hợp bị can bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y thì Viện kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can trước khi hết thời hạn truy tố. Đối với trường hợp hồ sơ vụ án đã chuyển cho Tòa án mà bị can, bị cáo bỏ trốn mà không biết rõ bị can, bị cáo ở đâu thì Tòa án yêu cầu CQĐT truy nã. bị can, bị cáo. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà vẫn chưa bắt được bị can, bị cáo thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ vụ án. Trường hợp bị can, bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác mà cho chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y thì Tòa án cũng ra quyết định tạm đình chỉ vụ án. Tương tự như đình chỉ vụ án, tạm đình chỉ vụ án là một trong các quyết định mà các CQTHTT có thể ban hành trong quá trình tố tụng. Theo quy định của BLTTHS hiện hành thì tạm đình chỉ vụ án (hoặc tạm đình chỉ điều tra) có cả ở ba giai đoạn (điều tra, truy tố, xét xử). Về mặt pháp lý tạm đình chỉ điều tra hay tạm đình chỉ vụ án đều là việc tạm dừng hoạt động tố tụng đối với vụ án hoặc từng bị can, bị cáo trong vụ án. Tùy theo từng giai đoạn tố tụng mà BLTTHS quy định “tạm đình chỉ điều tra” hay “tạm đình chỉ vụ án”. Nếu vụ án đang ở giai đoạn điều tra mà bị tạm đình chỉ thì gọi là “tạm đình chỉ điều tra vụ án”, nếu đã kết thúc giai đoạn điều tra và đã chuyển sang giai đoạn truy tố hoặc xét xử mà vụ án bị tạm đình chỉ thì gọi là “tạm đình chỉ vụ án”. Việcquy định như vậy nhằm làm rõ thẩm quyền của cơ quan ra quyết định cũng như hình thức văn bản tố tụng sử dụng để ra quyết định. Hiện nay trong BLTTHS chỉ quy định căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục tạm đình chỉ vụ án chứ chưa đưa ra khái niệm thế nào là tạm đình chỉ.Trong Đại từ điển Tiếng Việt thì từ “tạm” có nghĩa là “chỉ trong một thời hạn ngắn và sẽ còn thay đổi”.
2.TH nào phải tạm đình chỉ vụ án trong trường hợp nào ?
>> Xem thêm: Lú luận về động cơ phạm tội trong vụ án hình sự ?
Căn cứ theo khoản 1 điều 247 bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định :
Điều 247. Tạm đình chỉ vụ án
1. Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp:
a) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố;
b) Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.
2. Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
3. Quyết định tạm đình chỉ có cần nếu rõ lý do
>> Xem thêm: Nguyên tắc “Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự”
Căn cứ theo khoản 2 điều 247 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau :
Điều 247. Tạm đình chỉ vụ án
1. Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp:
a) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố;
b) Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.
2. Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
Điều 132. Văn bản tố tụng
1. Văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất.
2. Văn bản tố tụng ghi rõ:
a) Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
c) Nội dung của văn bản tố tụng;
d) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
4. Bị can bỏ trốn có được tạm đình chỉ vụ án
>> Xem thêm: Mớm cung là gì ? Quy định của pháp luật về hành vi mớm cung
Thưa luật sư, em tôi là bị can rong một vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì có được tạm đình chỉ vụ án không ? Quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ?
căn cứ theo ddiefu 174 bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định :
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Căn cứ theo điểm b khoản 1 điều 247 bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau :
Điều 247. Tạm đình chỉ vụ án
1. Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp:
a) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố;
b) Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.
2. Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
5. Tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố
1. Trường hợp có căn cứ tạm đình chỉ vụ án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Viện kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ vụ án cùng với quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh tâm thần hoặc khi cơ quan có thẩm quyền kết luật tình trạng bệnh hiểm nghèo của bị can.
2. Trường hợp có căn cứ tạm đình chỉ vụ án theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thì trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố, Viện kiểm sát xem xét việc quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố.
3. Trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án theo khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Viện kiểm sát phải xem xét quyết định việc quản lý, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản tạm giữ; việc áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (nếu có) và việc đôn đốc khắc phục lý do tạm đình chỉ.
4. Trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Viện kiểm sát phải xem xét, đánh giá toàn bộ chứng cứ để quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thực hiện như sau:
a) Ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;
b) Lập hồ sơ vụ án tạm đình chỉ ở giai đoạn truy tố đối với từng bị can; hồ sơ gồm các quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có liên quan đến bị can tạm đình chỉ. Quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ phải là bản gốc hoặc bản sao y bản chính. Việc sao y thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Quyết định tạm đình chỉ vụ án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự và theo mẫu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Việc giao, gửi, thông báo quyết định tạm đình chỉ vụ án thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự.
6. Việc lập hồ sơ, quản lý hồ sơ vụ án tạm đình chỉ thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch này và quy định của Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Viện kiểm sát chỉ áp dụng các biện pháp để giải quyết lý do tạm đình chỉ.
8. Trường hợp tạm đình chỉ vụ án do bị can bỏ trốn thì sau khi truy nã bắt được bị can, Cơ quan điều tra thụ lý vụ án kịp thời thông báo cho Viện kiểm sát để xem xét phục hồi vụ án.
Cảm ơn quý khách đã gửi yêu cầu đến Công ty Luật Minh Khuê, trên đây là nội dung tư vấn của Công ty, mọi nội dung còn nhầm lẫn, chưa hiểu , còn vấn đề mà quý khách hang còn chưa rõ xin vui lòng liên hệ đến tổng đài của Công ty Luật Minh Khuê 1900.6162 hoặc vui lòng gửi tin nhắn đến email lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp thắc mắc.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê