1. Xây dựng nhà ở ở nông thôn có cần xin giấy phép xây dựng không?

Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, những công trình xây dựng cấp IV và nhà ở riêng lẻ tại vùng nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, mặc dù không cần phải xin giấy phép xây dựng, chủ đầu tư vẫn phải tuân thủ một số quy định liên quan:

- Gửi thông báo khởi công: Chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ trong trường hợp miễn giấy phép xây dựng cần gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng và hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Thông báo này nhằm đảm bảo sự theo dõi và giám sát quá trình xây dựng từ cơ quan có thẩm quyền.

- Tuân thủ các quy định pháp luật khác: Dù không cần giấy phép xây dựng, việc xây dựng nhà ở vùng nông thôn vẫn phải tuân thủ các quy định khác về quy hoạch, an toàn xây dựng, môi trường, vệ sinh công cộng và các quy định khác của pháp luật liên quan. Điều này nhằm đảm bảo tính an toàn, bền vững và tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình xây dựng nhà ở tại vùng nông thôn.

Việc miễn giấy phép xây dựng nhằm giảm bớt thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân xây dựng nhà ở tại vùng nông thôn. Tuy nhiên, việc miễn giấy phép không có nghĩa là không cần tuân thủ các quy định pháp luật khác. Người dân vẫn phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn xây dựng và tuân thủ quy định pháp luật liên quan để đảm bảo sự phát triển bền vững và an ninh xây dựng tại vùng nông thôn.

 

2. Điều kiện để xin cấp phép xây dựng nhà ở 

2.1. Điều kiện xin giấy phép xây dựng với nhà ở nông thôn

Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, khi xin giấy phép xây dựng, công trình phải tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn:

- Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn: Các huyện, xã nông thôn thường có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, mục đích là sắp xếp và quản lý các khu vực dân cư tại nông thôn. Nhà ở riêng lẻ phải phù hợp với quy hoạch này, đảm bảo tuân thủ các quy định về vị trí, diện tích, kiến trúc, và mục đích sử dụng đất được quy định trong quy hoạch.

- Mục đích sử dụng đất: Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn phải sử dụng đất theo mục đích quy định trong quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. Các quy định này có thể liên quan đến việc xác định vị trí xây dựng, diện tích đất sử dụng, và các quy định khác về công năng sử dụng đất.

- An toàn và môi trường: Công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn cũng phải đảm bảo an toàn cho công trình, công trình lân cận và tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Điều này bao gồm các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, và bảo vệ môi trường xung quanh.

- Quy chuẩn kỹ thuật và công nghệ: Công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn áp dụng cho việc sử dụng vật liệu xây dựng, an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng và các yêu cầu khác liên quan đến công nghệ áp dụng.

- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng: Người xin xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của địa phương và pháp luật xây dựng hiện hành.

Quy định về giấy phép xây dựng nhà ở tại nông thôn có thể có sự khác biệt giữa các địa phương và cũng có thể có các quy định cụ thể khác tùy thuộc vào từng vùng miền.

 

2.2. Điều kiện xin giấy phép xây dựng ở nhà ở đô thị

Điều kiện xin giấy phép xây dựng nhà ở mới nhất đối với nhà ở đô thị bao gồm:

- Phù hợp với mục đích sử dụng đất: Người xin xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Bảo đảm an toàn và môi trường: Công trình xây dựng nhà ở phải đảm bảo an toàn cho chính công trình, công trình lân cận và tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Điều này bao gồm phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, và tuân thủ các quy định liên quan đến bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa. Ngoài ra, công trình phải đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình dễ cháy, nổ, độc hại và các công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh.

- Tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn: Thiết kế và xây dựng nhà ở phải tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về việc sử dụng vật liệu xây dựng. Công trình cũng phải đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có), an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và các điều kiện an toàn khác.

- Hộ gia đình tự thiết kế nhà ở riêng lẻ: Đối với hộ gia đình tự thiết kế nhà ở riêng lẻ, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt. Hộ gia đình cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế và tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng: Người xin xây dựng phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng: Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, công trình phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

=> Điều kiện xin giấy phép xây dựng có thể khác nhau tùy thuộc vào từng quy định của địa phương và pháp luật xây dựng hiện hành. Việc xin giấy phép xây dựng nhà ở mới nhất cần tuân thủ các quy định cụ thể của khu vực quý khách đang sinh sống và theo dõi các thông báo và chỉ dẫn từ cơ quan chức năng địa phương.

 

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà ở

Theo quy định tại Luật Xây dựng năm 2014, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà ở phụ thuộc vào loại công trình và địa phương:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm 3 của Điều 103 trong Luật Xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp hoặc ủy quyền cho các cơ quan như Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế để cấp giấy phép xây dựng.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do huyện đó quản lý.

- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng: Là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng theo quy định. Cơ quan này được quy định bởi từng địa phương và phụ thuộc vào loại công trình và chức năng quản lý.

=> Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng mà họ đã cấp. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cấp không đúng quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Người dân tự xây dựng nhà có phải đóng thuế xây dựng không?

 

4. Một số câu hỏi thường gặp về giấy phép xây dựng

4.1 Giấy phép xây dựng bao gồm những loại nào?

  • Giấy phép xây dựng mới;
  • Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
  • Giấy phép di dời công trình;
  • Giấy phép xây dựng có thời hạn.

 

4.2 Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn?

Trước đây Luật 2014 chỉ quy định điều kiện cấp phép xây dựng có thời hạn là:  Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng. Luật 2020 đã bổ sung ngoài Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, còn thuộc quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Luật xây dựng sửa đổi năm 2020 bổ sung thêm điều kiện là phải: Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.

4.3 Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng?

- So với Luật 2014 thì Luật Xây dựng 2020 đã bổ sung các chủ thể ở trung ương quyết định đầu tư được miễn phép xây dựng như: người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch Nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội.

- Luật xây dựng 2020 đã bổ sung trường hợp được miễn phép xây dựng gồm: Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.

- Luật Xây dựng 2020 đã quy định rõ hơn đối với công trình xây dựng ở nông thôn chỉ có công trình xây dựng cấp IV mới được miễn phép .  Trước đây, Luật 2014 quy định: Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt được miễn phép.

Luật bổ sung công trình nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô trên 7 tầng phải xin phép; đối với miền núi, hải đảo thì nhà ở riêng lẻ miễn phép.

Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!