Mục lục bài viết
1. Thế nào là giấy phép nuôi trồng thủy sản?
Nuôi trồng thủy sản là quá trình chăm sóc và phát triển các loài hải sản đã được lựa chọn một cách cẩn thận, bao gồm cả con giống nhân tạo và tự nhiên, được thả vào môi trường nuôi như ao, lồng, hoặc bè, và được sở hữu trong suốt quá trình nuôi.
Giấy phép nuôi trồng thủy sản là tài liệu quan trọng được cấp cho các cơ sở tiến hành hoạt động nuôi trồng thủy sản. Tùy theo mô hình nuôi và loại thủy sản nuôi, giấy phép này được chia thành các loại sau:
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân: Đây là loại giấy phép được cấp dựa trên yêu cầu cụ thể của tổ chức hoặc cá nhân nuôi trồng thủy sản. Đây là biện pháp để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tuân thủ quản lý nhà nước, tạo uy tín trên thị trường, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức và cá nhân muốn nuôi trồng thủy sản trên biển hoặc lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực, và nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc nuôi trồng thủy sản lồng bè và đối tượng thủy sản nuôi chủ lực. Đây là bước quan trọng đối với việc nuôi trồng thủy sản trên các thiết bị như lồng bè và các loại thủy sản đóng vai trò chủ lực trong hoạt động nuôi trồng.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển?
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Thủy sản 2017 về thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong phạm vi vùng biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý.
- Chính phủ quy định việc cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.
Như vậy, các cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển có thể được cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Thủ tục cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam như sau:
Thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển
- Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh. Cụ thể, việc cấp phép được thực hiện trong phạm vi vùng biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Phạm vi này giúp xác định rõ ràng giới hạn trên biển và đảm bảo sự phân chia quyền lợi giữa các tổ chức thực hiện quyền của mình. Đồng thời, nó cũng mang lại tính hiệu quả trong quản lý của tỉnh, giúp đảm bảo việc quản lý được thực hiện một cách tốt nhất.
- Tổng cục Thủy sản có thẩm quyền thực hiện cấp phép trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cũng như khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý. Cơ quan này được ủy quyền thực hiện thẩm quyền cấp phép cho các khu vực không thuộc quản lý của các tỉnh. Việc này giúp đảm bảo hiệu quả trong việc phản ánh quyền lực và quản lý tốt nhất trong lĩnh vực thủy sản. Ngoài ra, việc xác định rõ ràng các quyền lợi và nghĩa vụ tương ứng cho các chủ thể cũng được thực hiện một cách chặt chẽ, đảm bảo rằng các hoạt động hoạt động được thực hiện trong khu vực đã được cấp phép.
Hồ sơ cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển
Hồ sơ cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển bao gồm:
- Đơn đăng ký được cấp phép nuôi trồng phải tuân thủ theo Mẫu số 29.NT Phụ lục III đi kèm với Nghị định này, bao gồm các thông tin chi tiết và cần thiết. Ngoài ra, đơn đăng ký cũng phải cung cấp các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Bản thuyết minh dự án nuôi trồng thủy sản là một tài liệu quan trọng, trong đó phải nêu rõ các ý tưởng và định hướng thực hiện dự án. Đặc biệt, cần mô tả rõ ràng về năng lực và mục tiêu định hướng của dự án, từ đó phản ánh được sự cân đối với nhu cầu và khả năng thực hiện. Thông tin này sẽ được cung cấp theo Mẫu số 30.NT Phụ lục III đi kèm với Nghị định.
- Các giấy tờ liên quan đến cam kết chất lượng môi trường và tiến hành cải thiện bao gồm báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thủy sản, bản cam kết bảo vệ môi trường, và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định. Điều này giúp ràng buộc các nghĩa vụ trong việc đảm bảo chất lượng môi trường hiệu quả và thực hiện các biện pháp tác động tích cực đối với môi trường.
- Sơ đồ khu vực biển phải được xác định rõ ràng, kèm theo tọa độ các điểm góc của khu vực biển được đề xuất. Sơ đồ này sẽ hỗ trợ trong việc quản lý và sử dụng chất lượng của khu vực biển, đồng thời đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan được xác định và thực hiện đúng đắn.
Trình tự cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển
Bước 1: Tổ chức hoặc cá nhân nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo rằng hồ sơ đi kèm đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo quy định. Thông tin được cung cấp phải chính xác và chi tiết để hỗ trợ quá trình xác minh của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Trong khoảng thời gian 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành đánh giá hồ sơ để xem xét việc cấp phép nuôi trồng thủy sản. Trong quá trình này, cơ quan sẽ thẩm định hồ sơ, hỏi ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường và các đơn vị liên quan. Đánh giá sự phù hợp của hồ sơ với các quy định pháp luật và xem xét việc cấp phép theo Mẫu số 31.NT Phụ lục III đi kèm với Nghị định.
Trong trường hợp không thể cấp phép, cơ quan sẽ phải đưa ra quyết định bằng văn bản và giải thích rõ lý do. Nếu có các yếu cầu bổ sung trong hồ sơ hoặc nếu thông tin trong hồ sơ không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, cơ quan sẽ hướng dẫn chủ thể để điều chỉnh hồ sơ kịp thời.
Xem thêm: Nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng điều kiện gì? Có phải xin Giấy phép không?
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Xin giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển ở đâu? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!