1. Mục đích của việc gia hạn nộp thuế

Mục đích của việc gia hạn nộp thuế là nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bối cảnh kinh tế khó khăn hoặc khi có sự thay đổi lớn về môi trường kinh doanh. Cụ thể, những mục đích chính của việc gia hạn nộp thuế bao gồm:

Giảm áp lực tài chính: Gia hạn thời hạn nộp thuế giúp các doanh nghiệp và cá nhân giảm bớt gánh nặng tài chính trong ngắn hạn. Điều này đặc biệt quan trọng trong các giai đoạn kinh tế khó khăn hoặc khi có biến động lớn, giúp các đơn vị này có thêm thời gian để thu xếp tài chính, duy trì hoạt động và ổn định sản xuất, kinh doanh.

Khuyến khích phát triển kinh doanh: Bằng việc gia hạn thời hạn nộp thuế, chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục hoạt động và đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Điều này giúp các doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất, mở rộng quy mô và tạo thêm việc làm, góp phần vào sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế.

Hỗ trợ trong điều kiện khó khăn: Trong các tình huống đặc biệt như thiên tai, dịch bệnh, hoặc khủng hoảng kinh tế, việc gia hạn nộp thuế là một biện pháp hỗ trợ cần thiết để giúp các doanh nghiệp và cá nhân vượt qua khó khăn, giảm thiểu tổn thất và đảm bảo ổn định kinh tế.

Cải thiện khả năng thanh toán: Việc gia hạn giúp các doanh nghiệp và cá nhân có thêm thời gian để cải thiện khả năng thanh toán của mình, từ đó giảm rủi ro về tình trạng vỡ nợ hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này cũng có thể giúp tăng cường lòng tin của nhà đầu tư và đối tác kinh doanh.

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục hồi: Trong bối cảnh nền kinh tế đang phục hồi từ các cú sốc hoặc khủng hoảng, việc gia hạn thuế tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cá nhân có thời gian để phục hồi, ổn định lại hoạt động và đạt được sự phát triển bền vững trong tương lai.

Khuyến khích tuân thủ thuế: Khi chính phủ thực hiện chính sách gia hạn nộp thuế, điều này có thể thúc đẩy doanh nghiệp và cá nhân tuân thủ nghĩa vụ thuế của mình, vì họ sẽ cảm thấy được hỗ trợ và động viên, từ đó góp phần vào việc tăng cường tuân thủ thuế và giảm nợ thuế.

Như vậy, việc gia hạn nộp thuế không chỉ nhằm mục đích hỗ trợ tài chính ngắn hạn mà còn là một phần trong chiến lược dài hạn của chính phủ để khuyến khích phát triển kinh doanh, ổn định nền kinh tế và tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi.

 

2. 04 nhóm đối tượng được gia hạn nộp thuế

Ngày 17/6/2024, Chính phủ Việt Nam đã chính thức ban hành Nghị định 64/2024/NĐ-CP, qua đó gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất cho các đối tượng liên quan trong năm 2024. Nghị định này nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phục hồi và phát triển bền vững của các ngành kinh tế quan trọng.

Theo Điều 3 của Nghị định 64/2024/NĐ-CP, các đối tượng được gia hạn nộp thuế bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân hoạt động trong một số ngành kinh tế cụ thể. Những ngành kinh tế này được chia thành hai nhóm chính:

Nhóm ngành sản xuất:

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: Đây là các lĩnh vực cơ bản đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thực phẩm và nguyên liệu cho nền kinh tế.

Sản xuất và chế biến thực phẩm: Bao gồm dệt, sản xuất trang phục, da và các sản phẩm liên quan, chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ các đồ nội thất như giường, tủ, bàn, ghế), sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy, cao su, plastic, khoáng phi kim loại, kim loại, gia công cơ khí, sản xuất sản phẩm điện tử, ô tô, xe có động cơ khác và các sản phẩm khác.

Xây dựng: Ngành này bao gồm cả xây dựng cơ bản và xây dựng công trình.

Hoạt động xuất bản, điện ảnh và âm nhạc: Các hoạt động này liên quan đến việc sản xuất và phát hành nội dung truyền thông, giải trí.

Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên: Lưu ý rằng việc gia hạn không áp dụng cho thuế thu nhập doanh nghiệp từ dầu thô, condensate, khí thiên nhiên theo các hiệp định và hợp đồng.

Sản xuất đồ uống, in ấn, hóa chất, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, mô tô, xe máy, và sửa chữa, bảo dưỡng máy móc.

Thoát nước và xử lý nước thải: Ngành này bao gồm các hoạt động liên quan đến quản lý và xử lý nước thải, bảo vệ môi trường.

Nhóm ngành kinh doanh dịch vụ:

Vận tải kho bãi, dịch vụ lưu trú và ăn uống: Các hoạt động này hỗ trợ cơ sở hạ tầng và dịch vụ cho nhu cầu đi lại và sinh hoạt của người dân.

Giáo dục và đào tạo, y tế và hoạt động trợ giúp xã hội: Các lĩnh vực này đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Hoạt động kinh doanh bất động sản: Gồm các hoạt động liên quan đến mua bán, cho thuê và quản lý bất động sản.

Dịch vụ lao động và việc làm, đại lý du lịch và dịch vụ hỗ trợ du lịch: Các dịch vụ này giúp kết nối cung cầu trong thị trường lao động và du lịch.

Hoạt động sáng tác nghệ thuật, thư viện, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác: Đóng góp vào sự phát triển văn hóa và tinh thần của xã hội.

Hoạt động thể thao, vui chơi giải trí và chiếu phim: Cung cấp các dịch vụ giải trí và thể thao cho cộng đồng.

Hoạt động phát thanh, truyền hình, lập trình máy vi tính và dịch vụ tư vấn công nghệ thông tin: Bao gồm các dịch vụ liên quan đến truyền thông và công nghệ.

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng: Hỗ trợ trong việc khai thác và quản lý tài nguyên khoáng sản.

Danh mục ngành kinh tế được quy định chi tiết tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Các ngành này được phân loại theo năm cấp bậc trong Phụ lục I kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Theo nguyên tắc, nếu ngành thuộc cấp 1 thì tất cả các ngành thuộc cấp 2, cấp 3, cấp 4 và cấp 5 của ngành đó đều được áp dụng quy định gia hạn. Tương tự, nếu thuộc ngành cấp 3 thì áp dụng cho các ngành cấp 4 và cấp 5 của ngành cấp 3.

Ngoài các ngành nêu trên, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển và sản phẩm cơ khí trọng điểm cũng được hưởng chính sách gia hạn. Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015, và sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Quyết định 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018.

Cuối cùng, các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cũng thuộc diện được gia hạn. Quy định về các doanh nghiệp này căn cứ theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021.

Tóm lại, Nghị định 64/2024/NĐ-CP không chỉ mở rộng đối tượng được gia hạn mà còn chi tiết hóa các nhóm ngành kinh tế cụ thể, giúp các doanh nghiệp và cá nhân có thể tiếp cận và thực hiện chính sách hỗ trợ thuế này một cách hiệu quả nhất. Điều này thể hiện sự quan tâm và nỗ lực của Chính phủ trong việc hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn, khôi phục và phát triển kinh tế bền vững trong năm 2024.

 

3. Thời hạn gia hạn nộp thuế

Thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Nghị định 64/2024/NĐ-CP được áp dụng từ ngày 17/6/2024 và kéo dài đến hết ngày 31/12/2024. Điều này có nghĩa là tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn theo Nghị định này sẽ được hưởng thời gian gia hạn lên tới gần 6 tháng. Thời gian này nhằm hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế khó khăn, giúp họ có thêm thời gian để thu xếp tài chính và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách dễ dàng hơn.

Cụ thể, từ ngày 17/6/2024, ngày mà Nghị định 64/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, các quy định liên quan đến việc gia hạn thời hạn nộp thuế sẽ bắt đầu được áp dụng. Các doanh nghiệp và cá nhân thuộc diện được gia hạn sẽ không cần phải nộp thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất theo đúng hạn định trước đây mà thay vào đó có thêm thời gian cho đến ngày 31/12/2024 để thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình. Điều này sẽ giúp họ giảm bớt áp lực tài chính trong thời gian này và có thêm cơ hội để ổn định hoạt động kinh doanh, phục hồi sản xuất hoặc đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết.

Việc áp dụng thời gian gia hạn này không chỉ hỗ trợ về mặt tài chính mà còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp và cá nhân trong việc lên kế hoạch tài chính và thực hiện các chiến lược phát triển bền vững. Trong bối cảnh nền kinh tế đang đối mặt với nhiều thách thức và biến động, việc gia hạn nộp thuế là một bước đi quan trọng giúp giảm bớt gánh nặng cho các đối tượng bị ảnh hưởng, đồng thời thúc đẩy sự phục hồi kinh tế.

Nghị định 64/2024/NĐ-CP không chỉ mở rộng thời gian gia hạn mà còn được thiết kế để phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế và nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Thời gian gia hạn kéo dài từ giữa năm đến cuối năm 2024 cho phép các đối tượng có thể dễ dàng lập kế hoạch và thực hiện các nghĩa vụ thuế mà không phải đối mặt với áp lực tài chính quá lớn ngay lập tức. Điều này cũng thể hiện sự linh hoạt và nhạy bén của chính phủ trong việc điều chỉnh các chính sách thuế nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong thời điểm khó khăn.

Tóm lại, thời hạn gia hạn nộp thuế theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024 không chỉ giúp các doanh nghiệp và cá nhân có thêm thời gian để xử lý tài chính mà còn là một phần trong chiến lược hỗ trợ phục hồi kinh tế của chính phủ. Đây là một biện pháp quan trọng, thể hiện sự quan tâm và đồng hành của chính phủ đối với cộng đồng doanh nghiệp và các đối tượng chịu ảnh hưởng trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.

 

4. Thủ tục thực hiện việc gia hạn nộp thuế

Trình tự, thủ tục gia hạn việc nộp thuế được quy định tại Điều 5 Nghị định 64/2024/ NĐ-CP. Để thực hiện việc gia hạn nộp thuế, người nộp thuế cần thực hiện các bước sau:

Đầu tiên, người nộp thuế trực tiếp kê khai và nộp thuế với cơ quan thuế, thuộc đối tượng được gia hạn, phải gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sẽ được gọi chung là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế nếu phát hiện có sai sót. Giấy đề nghị gia hạn có thể được gửi bằng phương thức điện tử hoặc gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Mẫu Giấy đề nghị gia hạn được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này và phải được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế và tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn. Thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn phải đồng thời với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng hoặc theo quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trong trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không được nộp cùng với hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý, thì thời hạn nộp Giấy đề nghị gia hạn chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2024. Cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

Nếu người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin về việc gửi Giấy đề nghị gia hạn cho các cơ quan thuế quản lý liên quan để đảm bảo sự đồng bộ và chính xác trong việc thực hiện gia hạn.

Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định và đảm bảo rằng việc đề nghị gia hạn của mình đúng đối tượng được gia hạn theo quy định của Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn sau ngày 30 tháng 9 năm 2024, thì không được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn làm tăng số thuế phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn gia hạn thì số thuế được gia hạn sẽ bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Ngược lại, nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn gia hạn thì sẽ không được gia hạn số thuế phải nộp do khai bổ sung.

Cơ quan thuế không cần phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trong thời gian gia hạn, nếu cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn, cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn. Người nộp thuế sẽ phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn. Nếu sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra hoặc kiểm tra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn, người nộp thuế sẽ phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Trong thời gian gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế và tiền thuê đất được gia hạn. Điều này bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định hoặc khi cơ quan có thẩm quyền xác định người nộp thuế được gia hạn có số tiền phải nộp tăng thêm trong các kỳ tính thuế được gia hạn. Nếu cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo Nghị định này, cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh và không tính tiền chậm nộp.

Đối với các chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA, khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước, họ phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.

Xem thêm: Tại sao phải đóng thuế ? Tại sao có nhiều loại thuế khác nhau ?

Trên đây là những giải thích cơ bản của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Hi vọng bạn sẽ hài lòng với câu trả lời của chúng tôi! Trân trọng./. Khi có thắc mắc, hãy liên hệ hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp.