1. Đường ngang là gì?

Mỗi khi tiếp cận gần vùng gần đường sắt, rất có thể bạn sẽ thấy một loạt các đoạn đường bộ cắt ngang đường sắt và đường chính. Theo thông tin của Bộ Công An, trên toàn mạng lưới đường sắt tại Việt Nam hiện có khoảng 8.000 điểm giao cắt đường bộ và đường sắt cùng mức. Trong số này, có 1.500 điểm được xem xét là đoạn đường ngang hợp pháp, bao gồm đoạn đường ngang có rào chắn, đoạn đường ngang được bảo vệ bằng cảnh báo tự động và đoạn đường ngang được bảo vệ bằng biển báo. Các điểm giao cắt và đoạn đường ngang dân sinh trái phép luôn tiềm ẩn nguy cơ tiềm tàng. Tai nạn có thể xảy ra bất ngờ bất cứ lúc nào nếu những người tham gia giao thông và các phương tiện thiếu khả năng quan sát khi tàu đang đi qua.

Theo quy định được nêu trong Thông tư 25/2018/TT-BGTVT về đường ngang, cấp giấy phép XD công trình thiết yếu trong đất dành cho đường sắt của Bộ giao thông vận tải quy định về đường đường ngang như sau: Đoạn đường ngang là phần đoạn đường bộ giao nhau với đường sắt cùng mức, được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và vận hành.

Phạm vi đoạn đường ngang được xác định như sau:

- Phần đoạn đường bộ, vùng đất dành cho đoạn đường bộ nằm trong khu vực an toàn giao thông của đường sắt và vùng bảo vệ của công trình đường sắt;

- Phần đoạn đường sắt, vùng đất dành cho đoạn đường sắt nằm trong khu vực an toàn của đoạn đường bộ.

Khu vực đoạn đường ngang bao gồm:

- Phạm vi của đoạn đường ngang;

- Giới hạn của khu vực an toàn giao thông tại đoạn đường ngang, theo các quy định được đề ra trong Nghị định về quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng giao thông đường sắt.

Phân loại đoạn đường ngang:

– Theo thời gian sử dụng

+ Đoạn đường ngang sử dụng vĩnh viễn: Đây là đoạn đường ngang không bị giới hạn thời gian khai thác, kể từ khi cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

+ Đoạn đường ngang sử dụng có thời hạn: Đây là đoạn đường ngang chỉ được khai thác trong một khoảng thời gian cụ thể, theo sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

– Theo hình thức tổ chức phòng vệ

+ Đoạn đường ngang có người gác: Đây là đoạn đường ngang có tổ chức bảo vệ thông qua việc bố trí nhân lực để giám sát và điều khiển giao thông.

+ Đoạn đường ngang không có người gác: Đây là đoạn đường ngang được tổ chức bảo vệ thông qua cảnh báo tự động hoặc biển báo, bao gồm đoạn đường ngang cảnh báo tự động và đoạn đường ngang biển báo.

– Theo tính chất phục vụ

+ Đoạn đường ngang công cộng: Bao gồm các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, hoặc đường đô thị giao nhau cùng mức với đường sắt quốc gia hoặc đường sắt chuyên dùng.

+ Đoạn đường ngang chuyên dùng: Bao gồm các đoạn đường bộ chỉ dành cho mục đích cụ thể và giao nhau cùng mức với đường sắt quốc gia hoặc đường sắt chuyên dùng.

2. Ai có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đường ngang?

Dựa theo quy định tại Điều 41 của Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, quyền cấp giấy phép xây dựng đoạn đường ngang được thực hiện bởi các cơ quan sau đây:

- Cục Đường sắt Việt Nam có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đoạn đường ngang trên đường sắt quốc gia.

- Cục Đường bộ Việt Nam có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đoạn đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến các tuyến quốc lộ.

- Các cơ quan có thẩm quyền tại cấp tỉnh, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền, cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đoạn đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý của họ.

3. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đường ngang

Theo quy định tại Điều 42 của Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đoạn đường ngang bao gồm các thành phần sau:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng đoạn đường ngang, theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư 29/2023/TT-BGTVT.

- Bản chính hoặc bản sao đã được chứng thực, hoặc bản sao dùng để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý (khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử) của các tài liệu sau đây:

+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.

+ Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công đoạn đường ngang.

+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công của đoạn đường ngang đã được phê duyệt.

+ Phương án tổ chức thi công đoạn đường ngang và biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình thi công, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc chủ đầu tư đã chấp thuận.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện cấp giấy phép xây dựng đường ngang

Dựa theo quy định tại Điều 43 của Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, quy trình và thủ tục cấp giấy phép xây dựng đoạn đường ngang được thực hiện qua các bước sau đây:

Bước 1: Người hoặc tổ chức đang là chủ đầu tư dự án, chủ quản lý hoặc sử dụng đoạn đường ngang và có nhu cầu xây dựng đoạn đường ngang, cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục VII, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, theo quy định tại Điều 41 của Thông tư 29/2023/TT-BGTVT. Trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền, như đã quy định tại Điều 41 của Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, phải giải quyết và trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. Trong trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền, theo Điều 41 của Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, sẽ thông báo bằng văn bản hướng dẫn cách hoàn thiện hồ sơ trong vòng 02 ngày làm việc.

Bước 2: Trong khoảng thời gian 02 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải gửi hồ sơ đến các cơ quan hoặc tổ chức liên quan để thu thập ý kiến, bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng đường sắt, và cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đoạn đường ngang trên đường sắt quốc gia. Đối với đoạn đường ngang trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường bộ chuyên dùng, cơ quan theo phân cấp hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền có trách nhiệm cấp giấy phép.

Bước 3: Trong vòng 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm nhận được ý kiến từ các tổ chức và cơ quan được lấy ý kiến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải cung cấp các ý kiến bằng văn bản. Nếu tổ chức hoặc cơ quan được lấy ý kiến không cung cấp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn trên, sẽ được coi là đã chấp thuận và phải chịu trách nhiệm cho việc không cung cấp ý kiến hoặc cung cấp ý kiến trễ hạn gây ra. Thời gian giải quyết hồ sơ là 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trong trường hợp không chấp thuận cấp phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trong trường hợp chủ đầu tư dự án, chủ quản lý hoặc người sử dụng đoạn đường ngang thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử, họ cần lập hồ sơ đề nghị bao gồm các tệp tin chứa bản chụp chính của hồ sơ và tài liệu quy định tại Điều 42 của Thông tư 29/2023/TT-BGTVT và thực hiện trên trang web: https://dichvucong.mt.gov.vn.

Thông tư 29/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/12/2023.

Bài viết liên quan: Tư vấn đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích cho hành lang bảo vệ đường ngang dân sinh?

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề:  Ai có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đường ngang? Mọi thắc mắc cần tham vấn về mặt pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và đồng hành cùng Luật Minh Khuê!