1. Ai được cơ cấu lại nợ, giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN?

Thông tư 02/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đã được ban hành nhằm mục đích chính là hỗ trợ và giúp đỡ khách hàng đang gặp khó khăn trong quá trình trả nợ. Theo đó, quy định cụ thể về đối tượng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ như sau:

Đối tượng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ bao gồm các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ. Điều này áp dụng cho các khoản nợ phát sinh trước ngày 24/4/2023 từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính, cũng như nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 24/4/2023 đến hết ngày 30/6/2024. Để được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện cụ thể như:

Số dư nợ cần được cơ cấu lại phải còn trong hạn hoặc quá hạn không quá 10 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận.

Tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm so với doanh thu, thu nhập tại phương án trả nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận.

Khách hàng cần được tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại.

Không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật.

Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ được xác định phù hợp với mức độ khó khăn của khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại.

Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng phải được thực hiện từ ngày 24/4/2023 đến hết ngày 30/6/2024 theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN.

Như vậy, thông tư này đã tạo ra một cơ chế linh hoạt và cụ thể nhằm hỗ trợ các tổ chức tín dụng và khách hàng trong việc giải quyết khó khăn tài chính và duy trì hoạt động kinh doanh một cách bền vững trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Đồng thời, thông tư cũng là một phần của nỗ lực toàn diện của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc ứng phó với các tác động của đại dịch và khôi phục kinh tế sau đại dịch.

 

2. Việc giữ nguyên nhóm nợ và phân loại nợ được quy định như thế nào?

Quy định về giữ nguyên nhóm nợ và phân loại nợ là một phần quan trọng của hệ thống quản lý tín dụng, đặc biệt là trong bối cảnh các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động trong môi trường tài chính phức tạp. Điều này là cơ sở để đảm bảo tính bền vững của hệ thống tài chính, bảo vệ lợi ích của các bên liên quan, đồng thời góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc gia.

Theo quy định được nêu trong điều 1 của thông tư, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép giữ nguyên nhóm nợ đối với các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN. Điều này có nghĩa là các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ sẽ tiếp tục được xem xét và quản lý theo nhóm nợ đã được phân loại trước đó, dựa trên các tiêu chí về rủi ro và trích lập dự phòng.

Điều quan trọng tiếp theo được quy định ở điều 2 là việc các khoản nợ sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ không cần phải chuyển sang nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn. Điều này giúp tránh được việc tăng thêm áp lực tài chính đối với các bên liên quan và giữ cho hệ thống tài chính ổn định hơn.

Tuy nhiên, trong trường hợp các khoản nợ này vượt quá hạn cơ cấu lại thời hạn trả nợ mà không thể tiếp tục cơ cấu lại được, theo điều 3, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ phải thực hiện phân loại lại theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều này đảm bảo rằng các rủi ro được đánh giá và xử lý một cách đúng đắn và kịp thời.

Cuối cùng, điều 4 quy định về việc xử lý số lãi phải thu từ các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định. Cụ thể, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hạch toán thu nhập ngay khi có, mà phải thực hiện theo dõi ngoại bảng và hạch toán thu nhập theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý tài chính và thu nhập của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Tổng hợp lại, quy định về giữ nguyên nhóm nợ và phân loại nợ là một phần quan trọng của cơ chế quản lý tài chính, đảm bảo tính minh bạch, ổn định và bền vững của hệ thống tài chính. Việc áp dụng chính sách này không chỉ giúp bảo vệ lợi ích của các bên liên quan mà còn góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.

 

3. Quy định về trích lập dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng

Trích lập dự phòng rủi ro là một phần quan trọng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nhằm đảm bảo tính ổn định và an toàn của hệ thống tài chính. Điều này được quy định cụ thể trong Thông tư 02/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với những điều khoản chi tiết sau đây. Theo quy định của Thông tư, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thực hiện trích lập dự phòng cụ thể đối với khách hàng có số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Điều này được thực hiện theo các quy định sau đây:

- Trích lập dự phòng cụ thể đối với từng khách hàng: Theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập số tiền dự phòng cụ thể đối với toàn bộ dư nợ của khách hàng theo kết quả phân loại nợ. Số tiền dự phòng được xác định dựa trên kết quả phân loại nợ và quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

- Công thức xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung được xác định theo công thức: A - B. Trong đó:

B là số tiền dự phòng cụ thể đã được trích.

A là số tiền dự phòng cụ thể phải trích theo quy định.

- Quy định về trích lập dự phòng bổ sung: Trong trường hợp số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung là dương, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích bổ sung dự phòng như sau:

Đến thời điểm 31/12/2024: Trích thêm để đủ 100% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung Đến thời điểm 31/12/2023: Tối thiểu 50% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung.

- Trích lập dự phòng chung đối với toàn bộ dư nợ của khách hàng: Các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập dự phòng chung đối với toàn bộ dư nợ của khách hàng theo kết quả phân loại nợ.

Qua đó, việc thực hiện các quy định trên sẽ giúp các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài nắm vững và thực hiện đúng các biện pháp trích lập dự phòng rủi ro, góp phần tăng cường sự ổn định và an toàn của hệ thống tài chính.

>> Xem thêm: Nợ quá hạn ngân hàng sau bao lâu thì sẽ bị kiện ?

Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi, ý kiến hay thắc mắc nào liên quan đến bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu đến quý khách dịch vụ hỗ trợ khách hàng của chúng tôi thông qua tổng đài 1900.6162 hoặc địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ đáp ứng nhanh chóng và tận tâm nhất để giải đáp mọi thắc mắc của quý khách.