Mục lục bài viết
1. Bán hàng dưới 200.000 đồng có phải xuất hóa đơn?
Trước đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC, việc lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải là bắt buộc nếu tổng giá trị thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần. Điều này đồng nghĩa với việc, trong những trường hợp như vậy, người bán chỉ phải lập hóa đơn nếu người mua có yêu cầu. Tuy nhiên, quy định này đã hết hiệu lực từ ngày 01/7/2022.
Thay vào đó, theo quy định mới tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 119/2018/NĐ-CP, từ thời điểm này trở đi, khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người bán (ngoại trừ các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh được quy định tại khoản 6 Điều 12 của Nghị định này) bắt buộc phải lập hóa đơn điện tử, bất kể giá trị của mỗi lần bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ là bao nhiêu. Hóa đơn điện tử này có thể là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế, và phải được lập theo đúng định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định, đảm bảo ghi đầy đủ nội dung cần thiết. Điều này thể hiện sự chặt chẽ hơn trong việc quản lý và kiểm soát giao dịch thương mại, đồng thời tăng cường sự minh bạch trong các hoạt động kinh doanh.
Theo quy định hiện hành tại khoản 1 Điều 90 Luật Quản lý thuế 2019, nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử đã được quy định rõ ràng và đồng bộ hơn so với trước đây. Cụ thể, khi thực hiện giao dịch bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người bán bắt buộc phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua, không phân biệt giá trị từng lần giao dịch. Hóa đơn điện tử phải được lập theo định dạng chuẩn dữ liệu và ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật về thuế và kế toán.
Điều này đồng nghĩa với việc quy định trước đây, theo đó việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần không yêu cầu phải xuất hóa đơn, đã không còn hiệu lực. Ngày nay, bất kể giá trị của từng lần bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ là bao nhiêu, người bán đều phải xuất hóa đơn điện tử theo quy định. Quy định mới này nhằm tăng cường tính minh bạch và quản lý hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp các cơ quan thuế dễ dàng hơn trong việc kiểm soát và theo dõi các giao dịch thương mại.
2. Ý nghĩa quy định mới về việc xuất hóa đơn
Quy định mới về hóa đơn điện tử đã đánh dấu một bước thay đổi quan trọng trong hệ thống quản lý thuế tại Việt Nam. Theo các quy định mới, việc xuất hóa đơn điện tử là bắt buộc cho mọi giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ, bất kể giá trị của từng giao dịch. Quy định này được căn cứ vào Luật Quản lý thuế 2019 và các nghị định hướng dẫn liên quan, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong việc thực hiện các quy định về thuế.
Sự thay đổi này được thực hiện với mục đích chính là tăng cường quản lý thuế và chống thất thu thuế, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh. Việc áp dụng hóa đơn điện tử sẽ giúp cải thiện khả năng giám sát và kiểm soát các giao dịch thương mại, từ đó nâng cao tính minh bạch và chính xác trong báo cáo thuế.
Tuy nhiên, thay đổi này cũng gây ra một số tác động đáng kể. Các doanh nghiệp nhỏ lẻ có thể gặp áp lực trong việc triển khai hệ thống hóa đơn điện tử, điều này đòi hỏi họ phải đầu tư thêm vào công nghệ và đào tạo nhân viên. Mặc dù vậy, quy định này cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cơ quan thuế trong việc quản lý và thu thập thông tin về các giao dịch, giúp nâng cao hiệu quả công tác thu thuế và giảm thiểu gian lận. Như vậy, sự thay đổi này, dù có những thách thức, nhưng cũng mang lại lợi ích lâu dài cho cả doanh nghiệp và hệ thống thuế quốc gia.
3. Hậu quả của việc không xuất hóa đơn
Theo quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019, các hành vi trốn thuế được xác định rõ ràng và cụ thể. Đầu tiên, hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc không nộp hồ sơ khai thuế, hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế được coi là hành vi trốn thuế. Tương tự, việc không ghi chép đầy đủ các khoản thu trong sổ kế toán, không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định, hoặc ghi giá trị trên hóa đơn thấp hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán cũng được coi là hành vi trốn thuế.
Ngoài ra, các hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc để tăng số tiền thuế được miễn, giảm, khấu trừ, hoàn lại hoặc không phải nộp, hoặc sử dụng chứng từ không phản ánh đúng bản chất hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế cũng là những hành vi trốn thuế. Việc khai sai thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã thông quan, cũng như việc cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đều là các hành vi trốn thuế nghiêm trọng.
Hành vi cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế, sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, không đúng mục đích mà không khai báo chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế, hoặc không thông báo với cơ quan thuế về việc ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh cũng là những hành vi trốn thuế.
Tuy nhiên, người nộp thuế sẽ không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nếu không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp, hoặc nếu đã nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra hoặc thanh tra thuế. Như vậy, việc không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định là một trong những hành vi trốn thuế được quy định rõ trong Luật Quản lý thuế 2019.
Lỗi không xuất hóa đơn đầu ra khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ là một hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn được quy định rõ ràng tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Cụ thể, theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 17 của Nghị định này, người nộp thuế sẽ bị phạt tiền tương ứng với một lần số thuế trốn đối với các hành vi vi phạm như không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ (trừ trường hợp đã khai thuế đầy đủ đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế) hoặc lập hóa đơn sai sót về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ dẫn đến kê khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế.
Ngoài ra, theo các Khoản 2, 3 và 4 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi không xuất hóa đơn sẽ tùy thuộc vào tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng của hành vi vi phạm. Cụ thể, nếu không có tình tiết giảm nhẹ, người nộp thuế có thể bị phạt tiền bằng 1,5 lần số tiền trốn thuế. Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt sẽ là 02 lần số tiền trốn thuế. Trong trường hợp có hai tình tiết tăng nặng, mức phạt là 1,5 lần số tiền trốn thuế, và nếu có ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt sẽ là 03 lần số tiền trốn thuế.
Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 24 của cùng Nghị định này, hành vi không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ, cũng như không lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng cho khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, hàng hóa cho, biếu, tặng, trao đổi, trả lương, sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đến 1.500.000 đồng. Đặc biệt, theo Khoản 5 Điều 24, người bán sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng nếu không lập hóa đơn khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua.
Như vậy, việc không xuất hóa đơn đầu ra khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ không chỉ là hành vi vi phạm hành chính mà còn bị xử phạt nghiêm khắc theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh và thuế.
Xem thêm bài viết: Xuất hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý quy định như thế nào?
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn, giải đáp pháp luật nhanh chóng và kịp thời.