1. Căn cứ pháp lý quy định về bảng lương Thẩm phán năm 2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng

Căn cứ pháp lý quy định về bảng lương Thẩm phán năm 2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng gồm có:

Theo các quy định pháp lý như Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13, cùng với Nghị định 73/2024/NĐ-CPThông tư 07/2024/TT-BNV, bảng lương của thẩm phán năm 2024 đã được điều chỉnh với mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng. Đây là mức lương áp dụng cho các thẩm phán làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.

Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 đã ban hành các quy định về phê chuẩn bảng lương chức vụ và bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, cũng như bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án và ngành Kiểm sát. Quyết định này cùng với Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13, thành lập Tòa án Nhân dân cấp cao, là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc điều chỉnh lương cơ sở thẩm phán.

Nghị định 73/2024/NĐ-CP đã chi tiết hóa mức lương cơ sở áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp và chế độ tiền thưởng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập. Đặc biệt, Thông tư 07/2024/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương và phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.

Việc điều chỉnh bảng lương thẩm phán năm 2024 lên mức 2,34 triệu đồng phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội hiện nay, nhằm đảm bảo công bằng và hợp lý trong chi trả lương cho các thẩm phán, góp phần nâng cao chất lượng công tác tư pháp, đáp ứng yêu cầu phát triển quốc gia và xây dựng pháp luật nhà nước.

 

2. Bảng lương Thẩm phán 2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng

Căn cứ vào Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án và ngành Kiểm sát ban hành theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11, có quy định rõ ràng về các đối tượng áp dụng như sau:

- Bảng lương chuyên môn và nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát áp dụng cho các đối tượng sau đây:

+ Loại A3 bao gồm: Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên cao cấp, bao gồm Kiểm sát viên của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm tra viên cao cấp, Điều tra viên cao cấp.

+ Loại A2 bao gồm: Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm tra viên chính, bao gồm Kiểm sát viên của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm tra viên chính, Điều tra viên trung cấp.

+ Loại A1 bao gồm: Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp huyện, Thẩm tra viên, Thư ký của Tòa án, bao gồm Kiểm sát viên của Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, Kiểm tra viên, Điều tra viên sơ cấp.

Quy định này giúp định hướng rõ ràng về các cấp bậc và chức danh trong ngành Tòa án và Kiểm sát, từ đó hỗ trợ việc quản lý và phân bổ nguồn lực nhân lực hiệu quả, đảm bảo hoạt động công lý diễn ra trơn tru và hiệu quả.

Theo Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13 năm 2015, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được hưởng chế độ lương và phụ cấp như Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cho đến khi có chế độ mới của Nhà nước. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và đồng đều trong xét định chế độ và mức lương của các Thẩm phán, đồng thời hỗ trợ quản lý tài chính công và khuyến khích các cán bộ trong ngành pháp luật. Theo hệ thống, mức lương của Thẩm phán được quy định như sau:

- Đối với Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao: áp dụng theo hệ số lương của công chức loại A3, với mức lương dao động từ 6,20 đến 8,00.

- Đối với Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh: áp dụng theo hệ số lương của công chức loại A2, với mức lương từ 4,40 đến 6,78.

- Đối với Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện: áp dụng theo hệ số lương của công chức loại A1, với mức lương từ 2,34 đến 4,98.

Những quy định này không chỉ giúp định hình rõ ràng về chế độ lương cho các Thẩm phán mà còn thúc đẩy sự nghiêm túc và hiệu quả trong công tác xét xử và giải quyết các vụ án, góp phần quan trọng vào việc duy trì sự công bằng và phát triển bền vững của hệ thống tư pháp Việt Nam.

Từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở được quy định là 2.340.000 triệu đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 73/2024/NĐ-CP. Điều này áp dụng cho việc tính toán bảng lương của Thẩm phán Tòa án theo hướng dẫn của Thông tư 07/2024/TT-BNV. Theo đó, mức lương của Thẩm phán Tòa án được tính bằng công thức:

(Mức lương Thẩm phán Tòa án từ ngày 01/7/2024) = (Mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng) x (Hệ số lương hiện hưởng).

Dưới đây là bảng chi tiết mức lương của Thẩm phán Tòa án năm 2024 khi mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng:

Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao: 

- Bậc 1: Hệ số 6,20 - Mức lương 14.508.000 đồng/tháng

- Bậc 2: Hệ số 6,56 - Mức lương 15.350.400 đồng/tháng

- Bậc 3: Hệ số 6,92 - Mức lương 16.192.800 đồng/tháng

- Bậc 4: Hệ số 7,28 - Mức lương 17.035.200 đồng/tháng

- Bậc 5: Hệ số 7,64 - Mức lương 17.877.600 đồng/tháng

- Bậc 6: Hệ số 8,00 - Mức lương 18.720.000 đồng/tháng

Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh:

- Bậc 1: Hệ số 4,40 - Mức lương 10.296.000 đồng/tháng

- Bậc 2: Hệ số 4,74 - Mức lương 11.091.600 đồng/tháng

- Bậc 3: Hệ số 5,08 - Mức lương 11.887.200 đồng/tháng

- Bậc 4: Hệ số 5,42 - Mức lương 12.682.800 đồng/tháng

- Bậc 5: Hệ số 5,76 - Mức lương 13.478.400 đồng/tháng

- Bậc 6: Hệ số 6,10 - Mức lương 14.274.000 đồng/tháng

- Bậc 7: Hệ số 6,44 - Mức lương 15.069.600 đồng/tháng

- Bậc 8: Hệ số 6,78 - Mức lương 15.865.200 đồng/tháng

Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện:

- Bậc 1: Hệ số 2,34 - Mức lương 5.475.600 đồng/tháng

- Bậc 2: Hệ số 2,67 - Mức lương 6.247.800 đồng/tháng

- Bậc 3: Hệ số 3,00 - Mức lương 7.020.000 đồng/tháng

- Bậc 4: Hệ số 3,33 - Mức lương 7.792.200 đồng/tháng

- Bậc 5: Hệ số 3,66 - Mức lương 8.564.400 đồng/tháng

- Bậc 6: Hệ số 3,99 - Mức lương 9.336.600 đồng/tháng

- Bậc 7: Hệ số 4,32 - Mức lương 10.108.800 đồng/tháng

- Bậc 8: Hệ số 4,65 - Mức lương 10.881.000 đồng/tháng

- Bậc 9: Hệ số 4,98 - Mức lương 11.653.200 đồng/tháng

Thông tin trên đây sẽ giúp quý Thẩm phán hiểu rõ hơn về mức lương áp dụng từ thời điểm quy định và cách tính toán theo hệ số lương hiện hưởng.

Lưu ý rằng mức lương trên chưa bao gồm các khoản trợ cấp, phụ cấp khác.

Việc tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng đối với Thẩm phán có ý nghĩa quan trọng về mặt tài chính và công bằng trong việc đánh giá và thưởng lương cho người làm công tác pháp luật. Đây là mức lương cơ sở chung được áp dụng để tính toán các khoản phụ cấp và lương hưu, đồng thời cũng ảnh hưởng đến hệ số lương hiện hưởng của Thẩm phán.

Đối với Thẩm phán, mức lương cơ sở cao hơn sẽ có các ảnh hưởng sau:

- Tăng thu nhập chung: Việc tăng lương cơ sở sẽ dẫn đến việc tăng tổng thu nhập của Thẩm phán, từ đó cải thiện đời sống vật chất và gia đình.

- Khuyến khích chất lượng công việc: Mức lương hấp dẫn hơn có thể giúp thu hút và duy trì các nhân tài, đồng thời khuyến khích các Thẩm phán nỗ lực hơn trong công việc, đảm bảo tính chuyên nghiệp và công bằng trong tư pháp.

- Cải thiện đời sống xã hội: Thu nhập cao hơn từ lương cơ sở tăng có thể giúp Thẩm phán đóng góp tích cực hơn vào các hoạt động xã hội và cộng đồng.

- Tăng cường động lực và sự hài lòng nghề nghiệp: Một mức lương cơ sở thích hợp giúp thúc đẩy sự hài lòng và động lực làm việc của Thẩm phán, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và trách nhiệm đối với pháp luật.

Với các lý do trên, việc điều chỉnh lương cơ sở của Thẩm phán là điều rất cần thiết để đảm bảo công bằng và thu hút nhân tài trong hệ thống tư pháp.

 

Xem thêm bài viết: Nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" trong BLTTHS 2015

Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn, giải đáp quy định pháp luật nhanh chóng và kịp thời.