1. Thông tin thẻ ngân hàng được hiểu như thế nào?

Thẻ ngân hàng là một công cụ tài chính được cung cấp bởi các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác để cho phép người dùng thực hiện các giao dịch tài chính. Thẻ ngân hàng thường có hình dạng nhỏ gọn và được làm bằng nhựa hoặc kim loại, có chứa thông tin về chủ sở hữu thẻ và tài khoản ngân hàng liên quan.

Thông tin trên thẻ ngân hàng thường bao gồm:

- Tên chủ sở hữu: Tên đầy đủ của người sở hữu thẻ được in trên thẻ.

- Số thẻ: Đây là một dãy số duy nhất gắn với từng thẻ ngân hàng. Số thẻ cũng có thể bao gồm mã số kiểm tra để đảm bảo tính chính xác của thông tin.

- Ngày hết hạn: Đây là ngày cuối cùng mà thẻ có thể sử dụng. Thông thường, thẻ được phát hành với một ngày hết hạn để đảm bảo tính an toàn và bảo mật.

- Mã bảo mật (CVV/CVC): Đây là một mã ba chữ số (CVV) hoặc bốn chữ số (CVC) được in hoặc dập lên thẻ, thường ở phía sau. Mã này thường được yêu cầu khi thực hiện các giao dịch trực tuyến hoặc thông qua các thiết bị không cần chạm.

- Logo ngân hàng: Thẻ ngân hàng thường có in logo hoặc biểu tượng của ngân hàng phát hành lên mặt trước hoặc mặt sau thẻ.

Thông tin trên thẻ ngân hàng được sử dụng để xác minh danh tính của chủ sở hữu thẻ và thực hiện các giao dịch tài chính như rút tiền mặt, thanh toán hóa đơn, mua sắm trực tuyến, và chuyển tiền qua các kênh điện tử. Quá trình xác minh thông tin thẻ thông thường bao gồm nhập số thẻ, mã bảo mật và các thông tin bổ sung khi cần thiết để đảm bảo an toàn và bảo mật trong giao dịch.

2. Bị mất hoặc lộ thông tin thẻ ngân hàng thì phải làm gì?

Điều 19 trong Thông tư 19/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp các quy định về xử lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ ngân hàng. Cụ thể:

- Thông báo cho tổ chức phát hành thẻ: Khi chủ thẻ mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, ngay lập tức chủ thẻ phải thông báo cho tổ chức phát hành thẻ. Thông báo này giúp đảm bảo rằng tổ chức phát hành thẻ được thông tin và có thể thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ tài khoản của chủ thẻ.

- Khóa thẻ và biện pháp nghiệp vụ cần thiết: Tổ chức phát hành thẻ sau khi nhận được thông báo từ chủ thẻ phải ngay lập tức khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra. Đồng thời, tổ chức phát hành thẻ cũng phải thông báo lại cho chủ thẻ để thông tin về việc khóa thẻ và các biện pháp đã được thực hiện.

- Thời hạn xử lý thông báo: Thông tư quy định thời hạn mà tổ chức phát hành thẻ phải hoàn thành việc xử lý thông báo từ chủ thẻ. Đối với thẻ có BIN (Bank Identification Number - Số nhận dạng ngân hàng) do Ngân hàng Nhà nước cấp, thời hạn xử lý không quá 05 ngày làm việc. Đối với thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp, thời hạn xử lý không quá 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được thông báo từ chủ thẻ. Trường hợp này đảm bảo rằng tổ chức phát hành thẻ phải xử lý nhanh chóng để giảm thiểu rủi ro cho chủ thẻ.

- Xử lý thiệt hại: Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng và gây ra thiệt hại, tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ sẽ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Nếu hai bên không đạt được thỏa thuận, việc xử lý sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, tức là sẽ tuân theo các quy định về tranh chấp và giải quyết tranh chấp được quy định bởi pháp luật hiện hành.

Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ thẻ trong trường hợp thẻ bị mất hoặc thông tin thẻ bị lộ và tạo ra sự phối hợp giữa chủ thẻ và tổ chức phát hành thẻ để giải quyết các vấn đề phát sinh.

3. Đối tượng nào được sử dụng thẻ ngân hàng?

Điều 16 trong Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi bởi Thông tư 26/2017/TT-NHNN, Thông tư 17/2021/TT-NHNN và Thông tư 28/2019/TT-NHNN) quy định về đối tượng được sử dụng thẻ ngân hàng. Dưới đây là phân tích cụ thể của nội dung này:

- Đối tượng chủ thẻ chính là cá nhân:

+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật có quyền sử dụng các loại thẻ như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước. Điều này có nghĩa là người từ 18 tuổi trở lên được coi là có đủ khả năng và trách nhiệm pháp lý để sử dụng thẻ ngân hàng và chịu trách nhiệm về các giao dịch và khoản nợ phát sinh từ việc sử dụng thẻ.

+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, cũng được phép sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước. Tuy nhiên, việc sử dụng thẻ trong trường hợp này phụ thuộc vào việc người đó không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Điều này có thể áp dụng cho những người trẻ em từ 15 tuổi trở lên đến khi đạt đủ 18 tuổi, tuy nhiên, sẽ cần tuân theo các quy định về năng lực hành vi dân sự và quy định riêng về sử dụng thẻ của tổ chức phát hành thẻ

Thông qua những quy định này, Thông tư quy định rõ các đối tượng được phép sử dụng thẻ ngân hàng, bao gồm những người có đủ khả năng và trách nhiệm pháp lý. Đồng thời, nó cũng xác định việc sử dụng thẻ cho những người trẻ em trong độ tuổi từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi, nhưng phụ thuộc vào năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân và quy định của tổ chức phát hành thẻ.

- Đối với chủ thẻ chính là tổ chức:

+ Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán có thể sử dụng thẻ ghi nợ. Điều này áp dụng cho các tổ chức mà đã đáp ứng đủ các yêu cầu và điều kiện để mở tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật. Từ đó, tổ chức này được phép sử dụng thẻ ghi nợ để thực hiện các giao dịch thanh toán.

+ Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam có thể sử dụng thẻ tín dụng và thẻ trả trước định danh. Điều này áp dụng cho các tổ chức được pháp luật công nhận và cho phép hoạt động tại Việt Nam. Những tổ chức này có thể sử dụng thẻ tín dụng và thẻ trả trước với việc xác định danh tính của người sử dụng thẻ

Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN. Điều này cho phép tổ chức chủ thẻ ủy quyền cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó thông qua việc cấp phép hoặc ủy quyền bằng văn bản. Ngoài ra, Thông tư 19/2016/TT-NHNN cũng có quy định về việc sử dụng thẻ phụ, tức là cho phép cá nhân được chủ thẻ ủy quyền sử dụng thẻ phụ theo quy định của Thông tư đó. Những quy định này nhằm định rõ quyền và trách nhiệm của tổ chức chủ thẻ, bao gồm việc sử dụng các loại thẻ và quyền ủy quyền cho cá nhân sử dụng thẻ.

- Đối với chủ thẻ phụ:

+ Chủ thẻ phụ được phép sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính. Điều này có nghĩa là chủ thẻ phụ chỉ có quyền sử dụng thẻ dựa trên sự chỉ định hoặc sự ủy quyền từ chủ thẻ chính. Chủ thẻ chính sẽ xác định phạm vi và các giới hạn cụ thể mà chủ thẻ phụ có thể sử dụng thẻ. Quy định về độ tuổi và năng lực hành vi dân sự của chủ thẻ phụ

+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật được phép sử dụng các loại thẻ như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, được phép sử dụng các loại thẻ như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

+ Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi, không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, và có người đại diện theo quy định của pháp luật đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ, được phép sử dụng thẻ ghi nợ và thẻ trả trước. Điều này áp dụng cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên đến khi đạt đủ 15 tuổi, với sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện hợp pháp.

Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin mà Luật Minh Khuê cung cấp tới quý khách hàng. Ngoài ra quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về chủ đề thẻ ngân hàng (tài khoản ngân hàng) bị khóa có rút được tiền không của Luật Minh Khuê. Còn điều gì vướng mắc, quy khách vui lòng liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Trân trọng./.