Căn cứ vào khoản 1 Điều 202 Bộ luật Lao động năm 2019, khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Bộ luật Lao động năm 2019 thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.

Như vậy, Với quy định nêu trên thì chỉ khi nào đạt tỷ lệ trên 50% số người lao động được lấy ý kiến đồng ý (tình công thì tổ chức đại diện người lao động mới được phép ra quyết định đình công. Như vây sẽ bảo đảm được quyền lợi của đa số người lao động.

Luật Minh Khuê phân tích chi tiết quy định pháp luật về vấn đề trên như sau:

 

1. Khái niệm đình công, trường hợp người lao động có quyền đình công

Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Trường hợp người lao động có quyền đình công: Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:

- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Các trường hợp đình công bất hợp pháp bao gồm:

- Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.

- Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.

- Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.

- Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.

- Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.

Trình tự đình công được thực hiện như sau:

- Lấy ý kiến về đình công theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này.

- Ra quyết định đình công và thông báo đình công theo quy định tại Điều 202 của Bộ luật này.

- Tiến hành đình công.

 

2. Lấy ý kiến về đình công

Điều 201 Bộ luật lao động 2019 quy định về Lấy ý kiến về đình công, theo đó:

- Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đại của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.

- Nội dung lấy ý kiến bao gồm:

+ Đồng ý hay không đồng ý đình công;

+ Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này.

- Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.

- Thời gian, địa điểm và cách thức tiền hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao đông biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trợ hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.

 

3. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công

Căn cứ Điều 203 Bộ luật lao động 2019 thì Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công được quy định như sau:

- Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.

- Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau đây:

+ Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;

+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.

- Người sử dụng lao động có quyền sau đây:

+ Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;

+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;

+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.

 

4. Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công

- Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.

- Quyết đinh đình công phải có các nội dung sau đây:

+ Kết quả lấy ý kiến đình công;

+ Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;

+ Phạm vi tiến hành đình công;

+ Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

- Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

Như vậy, với quy định nêu trên, để đảm bảo quyền lợi của đa số người lao động, thì chỉ khi có trên 50% số người lao động được lấy ý kiến đồng ý thì tổ chức đại diện người lao động mới ra quyết định đình công bằng văn bản.

Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê gửi tới Quý bạn đọc các nội dung liên quan đến đình công. Trường hợp còn vướng mắc pháp lý về vấn đề trên hay bất kỳ vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ tới Luật Minh Khuê qua số tổng đài tư vấn pháp luật lao động trực tuyến 24/719006162 để được đội ngũ luật sư, chuyên viên Phòng Hỗ trợ khách hàng hỗ trợ tư vấn và giải đáp nhanh chóng. Trân trọng./.