1. Bắt buộc phải có Bằng dược sỹ với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở sản xuất thuốc?

Theo quy định của Luật Dược 2016, người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở sản xuất thuốc và nguyên liệu làm thuốc được yêu cầu đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Về người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, các điều kiện được quy định như sau:

- Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở sản xuất thuốc phải có văn bằng chuyên môn theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016 và phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm thực hành chuyên môn tại một cơ sở dược phù hợp, trừ trường hợp quy định tại điểm c, khoản này.

- Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc, bao gồm dược chất, tá dược, vỏ nang, cũng phải có văn bằng chuyên môn theo quy định tại điểm a hoặc điểm đ, khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016 và phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm thực hành chuyên môn tại một cơ sở dược phù hợp.

- Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm và nguyên liệu sản xuất vắc xin, sinh phẩm phải có ít nhất một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại điểm a, b hoặc d, khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016 và phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm thực hành chuyên môn tại một cơ sở dược phù hợp.

- Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Dược 2016, để được cấp Chứng chỉ hành nghề dược, cá nhân phải có văn bằng chuyên môn phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược. Các văn bằng chuyên môn bao gồm:

+ Bằng dược sỹ, tốt nghiệp đại học ngành dược.

+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa.

+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền.

+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học.

+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học.

Vì vậy, theo quy định, người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở sản xuất thuốc phải có bằng dược sỹ và ít nhất 5 năm kinh nghiệm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.

 

2. Cần có những văn bằng, chứng chỉ nào để được cấp Chứng chỉ hành nghề dược?

Theo quy định tại Điều 13 Luật Dược 2016, để được cấp Chứng chỉ hành nghề dược, người chịu trách nhiệm chuyên môn cần phải có các văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận chuyên môn phù hợp với vị trí công việc và cơ sở sản xuất thuốc tại Việt Nam. Danh sách các văn bằng, chứng chỉ được liệt kê như sau:

- Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (Bằng dược sỹ).

- Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa.

- Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền.

- Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học.

- Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học.

- Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược.

- Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược.

- Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y.

- Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền.

- Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược.

Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật Dược 2016 có hiệu lực (tức ngày 01/01/2017). Cần lưu ý rằng việc áp dụng các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại mục (11) sẽ được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.

 

3. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc, quầy thuốc?

Điều 18 Luật Dược 2016 quy định rõ về các điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược tại cơ sở bán lẻ thuốc. Cụ thể, các điều kiện này bao gồm:

- Đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược tại nhà thuốc, họ phải có văn bằng chuyên môn được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016 và cần có ít nhất 02 năm thực hành chuyên môn tại một cơ sở dược phù hợp. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc có thể đồng thời làm công tác dược lâm sàng tại cùng một nhà thuốc.

- Đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược tại quầy thuốc, họ phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e hoặc g Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016 và cần có ít nhất 18 tháng thực hành chuyên môn tại một cơ sở dược phù hợp.

- Đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược tại tủ thuốc trạm y tế xã, họ phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e, g hoặc k Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016 và cần có ít nhất 01 năm thực hành chuyên môn tại một cơ sở dược phù hợp hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trong trường hợp tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, hoặc các vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có người đáp ứng một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e, g hoặc k Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016, người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược phải có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm b hoặc Điểm h Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016 và cần có ít nhất 01 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược tại cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, họ phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, c, e, g, i hoặc l Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016 và cần có ít nhất 01 năm thực hành chuyên môn tại một cơ sở dược hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 của Luật Dược 2016 quy định rõ về các điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược tại các cơ sở bán lẻ thuốc. Tùy thuộc vào vị trí và loại cơ sở bán lẻ, như nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, các điều kiện cụ thể có thể khác nhau. Dưới đây là ánh xạ giữa các điều kiện và loại cơ sở bán lẻ:

- Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược tại nhà thuốc:

Có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016.

Có ít nhất 02 năm thực hành chuyên môn tại một cơ sở dược phù hợp.

- Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược tại quầy thuốc:

Có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e hoặc g Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016.

Có ít nhất 18 tháng thực hành chuyên môn tại một cơ sở dược phù hợp.

- Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược tại tủ thuốc trạm y tế xã:

Có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e, g hoặc k Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016.

Có ít nhất 01 năm thực hành chuyên môn tại một cơ sở dược phù hợp hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược tại cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền:

Có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, c, e, g, i hoặc l Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016.

Có ít nhất 01 năm thực hành chuyên môn tại một cơ sở dược hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.

Lưu ý rằng, có những quy định đặc biệt cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo hoặc các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Trong trường hợp này, người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược có thể có các văn bằng chuyên môn khác và điều kiện thực hành chuyên môn cũng có thể khác so với điều kiện thông thường.

Xem thêm >>> Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề dược và kinh doanh dược như thế nào?

Nếu quý khách đọc bài viết hoặc có vấn đề pháp lý nào gây khó khăn hoặc mâu thuẫn, chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ. Chúng tôi hiểu rằng một số thông tin có thể gây hiểu lầm hoặc cần thêm sự giải đáp.

Để đảm bảo quý khách nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời, chúng tôi xin trình bày các thông tin liên lạc dưới đây. Quý khách có thể liên hệ trực tiếp đến hotline: 1900.6162 hoặc gửi email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn.