Mục lục bài viết
1. Các giấy tờ nào không được hợp pháp hóa lãnh sự tại Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 111/2011/NĐ-CP quy định về các giấy tờ, tài liệu không được chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự như sau:
- Theo điều 10, mọi giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng không được đính chính theo quy định của pháp luật không được chứng nhận lãnh sự hoặc hợp pháp hóa lãnh sự.
- Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự không được phép có các chi tiết mâu thuẫn nhau. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của tính nhất quán và chính xác trong quá trình làm thủ tục lãnh sự.
- Giấy tờ, tài liệu giả mạo hoặc được cấp, chứng nhận sai thẩm quyền theo quy định pháp luật cũng bị loại trừ khỏi việc chứng nhận lãnh sự hoặc hợp pháp hóa lãnh sự.
- Giấy tờ, tài liệu có chữ ký, con dấu không phải là chữ ký gốc, con dấu gốc sẽ không được chứng nhận lãnh sự hoặc hợp pháp hóa lãnh sự.
- Bất kỳ giấy tờ, tài liệu nào có nội dung xâm phạm lợi ích của Nhà nước Việt Nam sẽ không được chứng nhận lãnh sự hoặc hợp pháp hóa lãnh sự.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2012/TT-BNG, các loại giấy tờ không được hợp pháp hóa lãnh sự bao gồm:
- Giấy tờ, tài liệu màu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với giấy tờ, tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự sẽ bị loại trừ khỏi việc chứng nhận lãnh sự.
- Giấy tờ, tài liệu có con dấu và chữ ký không được đóng trực tiếp và ký trực tiếp trên giấy tờ, tài liệu. Con dấu, chữ ký sao chụp dưới mọi hình thức đều không được coi là con dấu gốc, chữ ký gốc.
- Giấy tờ, tài liệu có nội dung vi phạm quyền và lợi ích của Nhà nước Việt Nam, không phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà nước Việt Nam hoặc có thể gây bất lợi cho Nhà nước Việt Nam cũng không được chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
Đối chiếu với quy định trên, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bạn bị tẩy xóa sẽ không được hợp pháp hóa lãnh sự, và do đó, không được chứng nhận trong các thủ tục lãnh sự.
2. Có cần được hợp pháp hóa lãnh sự giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?
Quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP rõ ràng và chi tiết về thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính. Theo quy định này, nguyên tắc chung là người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính của giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận, quy định đặc biệt được áp dụng:
- Bản chính phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi yêu cầu chứng thực bản sao.
- Trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
Hợp pháp hóa lãnh sự là quá trình xác nhận và công nhận tính chính xác và pháp lý của bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật Việt Nam. Miễn hợp pháp hóa lãnh sự được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt, có điều ước quốc tế, đồng thời đảm bảo rằng quy trình này phải đảm bảo sự chắc chắn và đáng tin cậy của thông tin. Quy định này nhấn mạnh đến việc đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của bản chính giấy tờ, văn bản nước ngoài trước khi thực hiện chứng thực bản sao. Điều này giúp bảo vệ tính xác thực và an toàn pháp lý của các thông tin được sử dụng trong quá trình chứng thực.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTP, có những điểm quan trọng như sau:
- Các giấy tờ như hộ chiếu, thẻ căn cước, thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không phải hợp pháp hóa lãnh sự khi chứng thực bản sao từ bản chính.
- Trong trường hợp yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy tờ nói trên cũng không phải hợp pháp hóa lãnh sự.
- Do đó, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, khi muốn thực hiện chứng thực, cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định để có giá trị trong các thủ tục liên quan.
Tóm lại, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn phải được hợp pháp hóa lãnh sự để có thể sử dụng trong các thủ tục chứng thực tại cơ quan chức năng. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự để có giá trị trong các thủ tục chứng thực và không thể sử dụng bản sao từ bản chính hoặc chữ ký người dịch trên bản dịch để thay thế quy trình hợp pháp hóa lãnh sự. Do đó, nếu giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bạn bị tẩy xóa mà không được đính chính theo quy định của pháp luật, hoặc nếu bạn chỉ có bản sao từ bản chính hoặc bản dịch có chữ ký của người dịch mà không có quy trình hợp pháp hóa lãnh sự, thì trong các thủ tục chứng thực, giấy tờ này sẽ không được công nhận.
3. Mức thu phí cho việc hợp pháp hóa lãnh sự
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 157/2016/TT-BTC, mức thu phí cho việc hợp pháp hóa lãnh sự được xác định theo các hạng mục cụ thể.
- Đầu tiên, phí cho việc Chứng nhận lãnh ự được đề xuất là 30.000 (ba mươi nghìn) đồng cho mỗi lần thực hiện.
- Tiếp theo, mức phí cho Hợp pháp hóa lãnh sự cũng là 30.000 (ba mươi nghìn) đồng mỗi lần.
- Ngoài ra, nếu có nhu cầu cấp Bản sao giấy tờ, tài liệu, người sử dụng dịch vụ sẽ phải chi trả một mức phí là 5.000 (năm nghìn) đồng cho mỗi lần yêu cầu.
Quy định về mức phí chứng nhận và hợp pháp hóa lãnh sự này được áp dụng bằng đồng Việt Nam (VNĐ) và có tính chất chung, đồng đều cho tất cả cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý thủ tục chứng thực và hợp pháp hóa lãnh sự, đồng thời giúp người dân và doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng về chi phí cần phải chi trả khi thực hiện các yêu cầu liên quan đến giấy tờ và tài liệu lãnh sự. Quy định này cũng áp dụng cho việc chứng nhận lãnh sự, đồng thời cung cấp mức phí cụ thể là 5.000 đồng cho việc cấp bản sao giấy tờ, tài liệu. Tất cả các khoản phí này đều phải được thanh toán bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình sử dụng dịch vụ chứng thực lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự tại các cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, quy định về mức thu phí chi phối cho cả chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự, đơn giản hóa việc quản lý và thu thập phí từ người sử dụng dịch vụ. Mức phí 30.000 đồng/lần được xác định nhằm đảm bảo tính phù hợp và hợp lý, không tạo gánh nặng quá lớn đối với người yêu cầu dịch vụ. Trong trường hợp cần cấp bản sao giấy tờ, tài liệu, mức phí thấp hơn là 5.000 đồng/lần, giúp đáp ứng nhu cầu cụ thể của người dân và doanh nghiệp.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Quy trình hợp pháp hóa Giấy tờ, tài liệu nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam mới nhất.
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.