1. Khuyến mại là gì? Loại hàng hóa nào được thực hiện khuyến mại?

Theo quy định tại Điều 88 Luật Thương mại năm 2005, sửa đổi, bổ sung tại Luật Quản lý ngoại thương số năm 2017 và Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 thì "Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định". Như vậy có thể hiểu hoạt động khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại, do thương nhân thực hiện và có mục đích là nhằm xúc tiến hoạt động mua - bán hàng hóa hoặc hoạt động cung ứng dịch vụ trên thị trường với phương thức mang lại lợi ích nhất địch cho khách hàng như: giảm giá, tặng mẫu sản phẩm dùng thử, tặng phiếu mua hàng hay rút thăm trúng thưởng... 

Thương nhân thực hiện khuyến mại phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất là thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;

Thứ hai là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.

Luật Thương mại cũng quy định rằng Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc có quyền thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình. Tuy nhiên cần lưu ý rằng Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.

Thêm vào đó, hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó. Lưu ý hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp. Còn hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng. Hàng hóa, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hóa, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ khác; đồng thời phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại được Chính Phủ quy định cụ thể.

 

2. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại

Theo Điều 100 Luật Thương mại năm 2005, sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 thì các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại bao gồm các hành vi sau đây: 

- Hành vi khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.

- Hành vi sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.

- Hành vi khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.

- Hành vi khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.

- Hành vi khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng.

- Hành vi khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khỏe con người và lợi ích công cộng khác.

- Hành vi khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

- Hành vi hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.

- Hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.

- Hành vi thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật Thương mại.

Như vậy, các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại bao gồm các hành vi khuyến mại với đối tượng hàng hóa được khuyến mại là hàng hóa không được lưu thông một cách hợp pháp do thiếu thủ tục, giấy tờ cần thiết hoặc bản thân hàng hóa không đáp ứng điều kiện để được lưu hành trên thị trường; hoặc với các hàng hóa đặc thù có tính kích thích, có tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người hoặc đối tượng người tiêu dùng hướng tới không phù hợp với quy định của pháp luật, ví dụ khuyến mại rượu bia cho người dưới 18 tuổi. Các hành vi khuyến mại tại một số địa điểm như trường học, bệnh viện... là những nơi đặc thù hay hành vi có tính chất lừa dối người tiêu dùng hoặc khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh cũng bị cấm.

 

3. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại

Thương nhân thực hiện khuyến mại có các quyền sau đây:

- Thương nhân thực hiện khuyến mại có quyền lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.

- Thương nhân thực hiện khuyến mại có quyền quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94 của Luật này.

- Thương nhân thực hiện khuyến mại có quyền thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.

- Thương nhân thực hiện khuyến mại có quyền tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này.

Song song với việc thực hiện các quyền trên thì thương nhân thực hiện khuyến mại cũng phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

- Thương nhân thực hiện khuyến mại phải thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.

- Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm phải thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật Thương mại.

- Thương nhân thực hiện khuyến mại cũng phải thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.

- Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.

Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, Thương nhân thực hiện khuyến mại phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng. Các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công thương quy định và phải thực hiện quy định này.

Xem thêm >>> Cách đăng ký tổ chức chương trình khuyến mại bốc thăm trúng thưởng?

Bài viết trên đây Luật Minh Khuê đã cung cấp thông tin về các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại. Với tư cách là đơn vị tư vấn pháp luật có uy tín hàng đầu với đội ngũ chuyên gia, chuyên viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, Chúng tôi luôn mong muốn hỗ trợ giải đáp tất cả các vấn đề liên quan đến lĩnh vực pháp lý cho quý khách, mang lại thông tin hữu ích cho Quý khách hàng và hỗ trợ khách hàng triển khai trọn gói các thủ tục, hồ sơ, giấy tờ cũng như giải quyết tranh chấp. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc hoặc vấn đề nào liên quan đến nội dung bài viết nêu trên hoặc Quý khách cần hỗ trợ các vấn đề pháp luật khác, chúng tôi rất mong được đồng hành và hỗ trợ cho quý khách một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Để đảm bảo sự tiện lợi và đảm bảo chất lượng trong việc giải quyết vấn đề của quý khách, chúng tôi xin trân trọng gợi ý quý khách các phương thức liên hệ với chúng tôi: Quý khách hàng vui lòng gọi cho chúng tôi qua kênh tư vấn thông qua tổng đài chuyên môn theo số 1900.6162 hoặc gửi Email yêu cầu dịch vụ tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn.