1. Thuế là gì?

Thuế là một khoản tài chính bắt buộc phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả tiền, cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật chế tài. Thuế bao gồm thuế trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể được trả bằng tiền hoặc tương đương với giá trị lao động của nó. Lần đánh thuế đầu tiên được biết đến diễn ra ở Ai Cập cổ đại vào khoảng năm 3000-2900 TCN. Hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống thuế để trả cho các nhu cầu quốc gia, chung hoặc thỏa thuận và các chức năng của chính phủ. Một số đánh thuế tỷ lệ phần trăm cố định đối với thu nhập hàng năm của cá nhân, nhưng hầu hết các loại thuế dựa trên số tiền thu nhập hàng năm. Hầu hết các quốc gia đều đánh thuế thu nhập cá nhân cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp. Các quốc gia hoặc tiểu đơn vị cũng thường áp thuế tài sản, thuế thừa kế, thuế bất động sản, thuế quà tặng, thuế bán hàng, thuế lương hoặc thuế quan. Theo nghĩa về kinh tế, thuế chuyển sự giàu có từ các hộ gia đình hoặc doanh nghiệp cho chính phủ. Điều này có tác dụng vừa có thể làm tăng và giảm tăng trưởng kinh tế và phúc lợi kinh tế. Do đó, thuế là một chủ đề gây tranh luận cao.

 

2. Lý do đánh thuế?

Khi nhà nước ra đời, để có tiền chi tiêu cho sự tồn tại và hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra chế độ thuế khóa do dân cư đóng góp để hình thành quỹ tiền tệ của mình. 

Tất cả mọi hoạt động của chính quyền cần phải có nguồn tài chính để chi (đầu tiên là nuôi bộ máy nhà nước); nguồn đầu tiên đó là các khoản thu từ thuế. 

Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự hoạt động của nền kinh tế bao gồm cả nội thương và ngoại thương. 

Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân, nên công dân phải có nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền (vì thế ở Việt Nam và nhiều nước mới có thuật ngữ "nghĩa vụ thuế"), dựa trên quy luật cung cầu. 

Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu nhập và do đó là chênh lệch về mức sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy một phần thu nhập của người giàu hơn và chia cho người nghèo hơn (thông qua cung cấp hàng hóa công cộng).

 Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt động của công dân (ví dụ hạn chế vi phạm luật giao thông hay hạn chế hút thuốc lá, hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này. 

Chính quyền cần khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế.

 

3. Đặc điểm của thuế

Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản thu nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.

  • Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
  • Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất,...).
  • Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.


4. Vai trò của thuế

Nguồn thu của ngân sách nhà nước:

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác.... Song thực tế các hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng. Ở Việt Nam, Thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước từ năm 1990. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng số thuế trong tổng thu ngân sách.

Công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô:

Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.

 

5. Các loại thuế khi mua hàng từ nước ngoài?

Thuế tiêu thụ đặc biệt: Đây là loại thuế chỉ áp dụng với một số mặt hàng mà nhà nước hạn chế tiêu thụ như thuốc lá, bia rượu, xe ô tô…và một số mặt hàng như quần áo, trang sức, phụ kiện, điện tử, nước hoa sẽ không phải chịu thuế này. Và đa phần các mặt hàng bạn có nhu cầu mua không chịu loại thuế này.

Thuế giá trị gia tăng: Thuế này áp dụng đối với tất cả các mặt hàng, có các tỷ suất thuế là 0%, 5%, 10%. Hầu như các mặt hàng nhập khẩu đều là mặt hàng chịu thuế 10%, tương tự như các mặt hàng mà bạn tiêu dùng tại Việt Nam. Trong nước có khá ít sản phẩm, dịch vụ được ưu đãi thuế VAT. Thuế 0% hoặc 5% như dịch vụ, hàng hóa xuất khẩu thì thuế là 0%, các mặt hàng thiết yếu như điện, nước, lương thực thực phẩm thuế là 5%, còn lại là thuế 10%. Những mặt hàng như quần áo, giày dép, phụ kiện công nghệ, đồng hồ, nước hoa, mỹ phẩm… bạn đều phải chịu thuế 10% khi nhập hàng.

Thuế nhập khẩu: Đây chính là loại thuế phức tạp nhất khi bạn nhập hàng, mua hàng từ nước ngoài về Việt Nam. Thuế này có một bảng thuế  nhập khẩu khá dài, mỗi mặt hàng có một mức thuế khác nhau. Thuế nhập khẩu cũng phân biệt nguồn gốc hàng, nhập hàng tại Mỹ sẽ có thuế khác với nhập hàng tại Đức, tại Canada, tại Nhật Bản…

Hàng Mỹ sẽ được tính theo biểu thuế nhập khẩu WTO mà Việt Nam gia nhập, còn hàng từ Trung Quốc hay Nhật Bản sẽ tính theo biểu thuế của hiệp định ASEAN – Trung Quốc hoặc ASEA – Nhật Bản có mức ưu đãi hơn so với biểu thuế WTO. Để nhớ hết biểu thuế nhập khẩu là điều không hề dễ dàng gì nên bạn cần tra bảng thuế nhập khẩu mỗi khi nhập hàng thì sẽ thuận tiện hơn.

 

6. Cách tính thuế khi mua hàng từ nước ngoài gửi về Việt Nam

 Nguyên tắc tính thuế là theo thứ tự gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt tính trước, đến thuế nhập khẩu và thuế VAT. Cách tính cụ thể như sau:

 Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá trị hải quan của hàng nhập khẩu x Thuế suất 

Thuế nhập khẩu = (Giá trị hải quan của hàng nhập khẩu x Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất thuế nhập khẩu. 

Thuế GTGT = (Giá trị hải quan của hàng nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất GTGT 

Tức là bạn cần phải nộp thuế giá trị gia tăng cho phần thuế nhập khẩu, các mặt hàng chịu thuế nhập khẩu cao thì sau khi tính thêm VAT nữa lại càng cao hơn. Còn giá trị hải quan của hàng nhập khẩu được hiểu là giá trị của hàng hóa tính đến cửa khẩu Việt Nam. Bao gồm có giá mua theo hóa đơn + chi phí vận chuyển quốc tế.

Nếu đơn hàng của bạn freeship thì giá trị hàng để tính hải quan là giá theo hóa đơn/ đặt hàng. Nhưng nếu đơn hàng của bạn không được miễn phí ship thì giá trị kê khai hải quan bằng giá trên hóa đơn của người bán cộng thêm phí vận chuyển.

 

7. Lệ phí hải quan 

Lệ phí hải quan đối với hàng nhập khẩu được tính theo thông tư số 274/2016/TT-BTC, hiện tại mức phí hải quan với mỗi tờ khai là 20,000VNĐ. Đơn vị vận chuyển có thể thu hoặc không thu khoản phí này vì họ có thể tổng hợp nhiều đơn hàng để kê khai trên cùng 1 tờ hải quan. Biểu mức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh được tính như sau:

  • Phí hải quan đăng ký tờ khai: 20,000 VNĐ/ tờ khai.
  • Phí hải quan kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: 200,000 VNĐ/ 1 đơn.
  • Lệ phí quá cảnh đối với hàng hóa: 200,000 VNĐ/ tờ khai.
  • Phí đối với phương tiện quá cảnh đường bộ gồm ô tô, đầu kéo, máy kéo: 200,000 VNĐ/ phương tiện.
  • Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường thủy gồm tàu, ca nô, đầu kéo, xà lan: 500,000 VNĐ/ phương tiện.

 

8. Một số điểm cần lưu ý khi nhập khẩu hàng hóa qua hải quan

Đối với mỗi lần nhập khẩu hàng hóa qua hải quan các bạn cần phải khai báo hàng hóa và mỗi tờ khai chỉ được tối đa 50 mặt hàng, đối với trường hợp lô hàng trên 50 mặt hàng thì người khai hải quan phải khai báo trên nhiều tờ khai hải quan nhập khẩu và nhân viên hải quan sẽ dựa trên số nhánh của tờ khai để gộp chung thành cùng một lô hàng để liên kết với nhau.

Một số mục cần lưu ý khi khai bao hải quan:

  •  Trị giá tính thuế: gồm khai báo trị giá và tự động tính toán, không tự động tính toán, đối với việc khai báo trị giá thì các bạn cần ghép các chỉ tiêu của tờ khai trị giá vào tờ khai nhập khẩu. Đối với tự động tính toán thì những lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch thì người khai cần báo tổng giá trị hóa đơn, tổng hệ số phân bổ trị giá, các khoản điều chỉnh, để hệ thống sẽ tự động phân bổ những khoản điều chỉnh đó và tự động tính thuế cho từng dòng hàng đã khai báo. Đối với không tự động tính toán thì những lô hàng đủ điều kiện để áp dụng phương pháp trị giá giao dịch nhưng ngoài F và I còn nhiều hơn 5 khoản điều chỉnh thì hệ thống sẽ không tính toán và phân bổ giá tính thuế.
  • Thuế suất: đối với mỗi lần khai hải quan bạn phải khai thông tin nhập khẩu IDA để hệ thống lấy thuế suất tại ngày dự định khai báo IDC và hệ thống tự động điền vào ô thuế suất. Đối với trường hợp thuế suất dự kiến tại ngày IDC khác so với thuế suất tại ngày IDC hệ thống sẽ báo lỗi và người khai buộc phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký tờ khai IDC.
  • Tỷ giá tính thuế: Đối với các trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA và hệ thống sẽ áp dụng tỷ giá ngày thực hiện để tính thuế tự động, hệ thống sẽ giữ nguyên tỷ giá tính thuế nếu người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA và đăng ký IDC trong 1 tới 2 ngày.