Mục lục bài viết
1. Cơ sở pháp lý của việc thu tiền cấp quyền khai thác nước
Việc thu tiền cấp quyền khai thác nước được quy định bởi nhiều văn bản pháp luật, bao gồm những văn bản chính sau:
- Luật Tài nguyên nước năm 2012: Điều 65: Quy định về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
- Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước: Quy định chi tiết về phương pháp tính, mức thu, việc nộp và quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
- Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP: Sửa đổi, bổ sung một số quy định về phương pháp tính, mức thu, việc nộp và quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
- Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước: Quy định chi tiết về việc cấp, quản lý giấy phép khai thác tài nguyên nước; thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước; thanh tra, kiểm tra việc khai thác tài nguyên nước; xử lý vi phạm về khai thác tài nguyên nước.
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế: Quy định về việc quản lý thuế, bao gồm cả việc thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
- Ngoài ra, còn có một số văn bản pháp luật khác có liên quan đến việc thu tiền cấp quyền khai thác nước như: Công văn 3995/TCT-DNL năm 2017 Hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc tính tiền cấp quyền khai thác nước
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 82/2017/NĐ-CP thì nguyên tắc tính tiền cấp quyền khai thác nước tại Việt Nam:
- Tiền cấp quyền khai thác nước được tính theo công thức sau: T = W x G x M x K
- Trong đó:
+ T: Số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, được tính bằng đồng Việt Nam.
+ W: Sản lượng khai thác nước để tính tiền cấp quyền, quy định tại Điều 7 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được tính bằng mét khối (m3).
+ G: Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, quy định tại Điều 8 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được tính bằng đồng Việt Nam/m3.
+ M: Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, quy định tại Điều 5 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được tính bằng phần trăm (%).
+ K: Hệ số điều chỉnh, quy định tại Điều 9 Nghị định 82/2017/NĐ-CP.
- Cụ thể:
+ Đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện:
-> W: Là sản lượng điện năng được quy định tại Điều 7 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được tính bằng kWh (kilowatt-giờ).
-> G: Là giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho thủy điện, được quy định tại Điều 8 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được tính bằng đồng Việt Nam/kWh.
-> M: Là mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho thủy điện, được quy định tại Điều 5 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được tính bằng phần trăm (%)
+ Đối với các trường hợp khai thác nước không thuộc quy định tại mục (1):
-> W: Là sản lượng khai thác nước để tính tiền cấp quyền, quy định tại Điều 7 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được tính bằng mét khối (m3).
-> G: Là giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, quy định tại Điều 8 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được tính bằng đồng Việt Nam/m3.
-> M: Là mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, quy định tại Điều 5 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được tính bằng phần trăm (%)
-> K: Là hệ số điều chỉnh, quy định tại Điều 9 Nghị định 82/2017/NĐ-CP. Hệ số điều chỉnh này được áp dụng đối với một số trường hợp khai thác nước cụ thể như: khai thác nước ở khu vực ven biển, khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, khai thác nước để phục vụ cho các hoạt động có tác động lớn đến môi trường.
- Ví dụ: Một doanh nghiệp khai thác 100.000 m3 nước mặt để phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp này là 1,5%. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là 5.000 đồng/m3. Hệ số điều chỉnh là 1. Số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước mà doanh nghiệp này phải nộp là: T = 100.000 x 5.000 x 1,5 x 1 = 750.000.000 đồng
- Lưu ý:
+ Công thức tính tiền cấp quyền khai thác nước trên đây chỉ là công thức cơ bản. Để tính toán chính xác số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải nộp, bạn cần căn cứ vào quy định cụ thể của từng trường hợp khai thác nước.
+ Bạn nên tham khảo thêm các văn bản pháp luật liên quan hoặc liên hệ với cơ quan chức năng có thẩm quyền để được tư vấn cụ thể.
3. Phương pháp tính tiền cấp quyền khai thác nước năm 2024
Phương pháp tính tiền cấp quyền khai thác nước được tính dựa trên mức thu tiền cấp quyền khai thác nước theo Phụ lục 1 Nghị định 82/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1 Phụ lục Nghị định 41/2021/NĐ-CP:
- Lưu ý:
+ Mức thu này chỉ áp dụng cho trường hợp khai thác nước không thuộc quy định tại mục (1) khoản 2 Điều 5 Nghị định 82/2017/NĐ-CP (tức là không áp dụng cho trường hợp khai thác nước cho thủy điện).
+ Mức thu này chưa bao gồm hệ số điều chỉnh quy định tại Điều 9 Nghị định 82/2017/NĐ-CP.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tính tiền cấp quyền khai thác nước
Việc tính tiền cấp quyền khai thác nước được quy định bởi Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021. Theo quy định này, có 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến việc tính tiền cấp quyền khai thác nước:
- Sản lượng khai thác nước (W):
+ Là yếu tố cơ bản để xác định số tiền cấp quyền khai thác nước phải nộp.
+ Sản lượng khai thác nước được tính bằng mét khối (m3) đối với các trường hợp khai thác nước mặt, nước ngầm và nước thải đã qua xử lý.
+ Đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện, sản lượng khai thác nước được tính bằng kilowatt-giờ (kWh).
- Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (G):
+ Là mức giá được quy định cho từng loại nguồn nước khai thác (nước mặt, nước ngầm, nước thải đã qua xử lý, nước cho thủy điện).
+ Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tính bằng đồng Việt Nam/m3 hoặc đồng Việt Nam/kWh.
- Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (M):
+ Là tỷ lệ phần trăm được áp dụng đối với sản lượng khai thác nước để xác định số tiền cấp quyền khai thác nước phải nộp.
+ Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định theo từng loại nguồn nước khai thác và mục đích sử dụng nước.
- Hệ số điều chỉnh (K):
+ Là hệ số được áp dụng đối với một số trường hợp khai thác nước cụ thể như: khai thác nước ở khu vực ven biển, khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, khai thác nước để phục vụ cho các hoạt động có tác động lớn đến môi trường.
+ Hệ số điều chỉnh có thể làm tăng hoặc giảm số tiền cấp quyền khai thác nước phải nộp.
- Ngoài 4 yếu tố chính trên, còn có một số yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến việc tính tiền cấp quyền khai thác nước như:
+ Thời gian khai thác nước: Mức thu tiền cấp quyền khai thác nước có thể cao hơn đối với trường hợp khai thác nước trong mùa khô.
+ Vị trí khai thác nước: Mức thu tiền cấp quyền khai thác nước có thể cao hơn đối với trường hợp khai thác nước ở khu vực có nguồn nước khan hiếm.
+ Phương pháp khai thác nước: Mức thu tiền cấp quyền khai thác nước có thể cao hơn đối với trường hợp khai thác nước bằng các phương pháp có tác động lớn đến môi trường.
Việc tính tiền cấp quyền khai thác nước là một vấn đề phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Do đó, bạn nên tham khảo thêm các văn bản pháp luật liên quan hoặc liên hệ với cơ quan chức năng có thẩm quyền để được tư vấn cụ thể.
Ngoài ra, có thể tham khảo: Đối tượng phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định mới gồm những ai. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.