Mục lục bài viết
- 1. Hệ số trượt giá là gì? Hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội là gì?
- 1.1 Khái niệm
- 1.2 Đối tượng áp dụng hệ số trượt giá
- 2. Công thức tính hệ số trượt giá lương hưu đơn giản, chuẩn nhất
- 2.1 Đối với Bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 2.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tự nguyện
- 3. Bảng quy định hệ số trượt giá tính lương hưu đơn giản
- 3.1. Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 3.2 Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
- 4. Hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội tăng thì các khoản trợ cấp sẽ được tính như nào?
- 5. Mức hưởng lương hưu mới nhất
- 5.1 Mức hưởng đối với lao động tham gia BHXH bắt buộc
- 5.2 Mức hưởng đối với lao động tham gia BHXH tự nguyện
- 5.3 Mức hưởng đối với lao động vừa có thời gian tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện
1. Hệ số trượt giá là gì? Hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội là gì?
1.1 Khái niệm
Hệ số trượt giá là một chỉ số thể hiện sự biến động của giá cả trên thị trường so với giá trị hàng hóa. Nó được áp dụng trong các hợp đồng để bảo đảm giá trị của đối tượng khi có sự thay đổi về giá. Hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội cũng được sử dụng để điều chỉnh tiền lương và thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội, nhằm đạt được sự cân bằng giá trị tiền tệ giữa hiện tại và quá khứ. Đặc biệt, khi nền kinh tế tăng trưởng và cuộc sống phát triển, hiện tượng lạm phát (tức là mất giá đồng tiền) xuất hiện. Khi đó, để mua cùng một món hàng, người lao động cần chi tiêu nhiều hơn so với trước đây.
Hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội được sử dụng để điều chỉnh mức lương của người tham gia bảo hiểm xã hội theo biến động của đồng tiền. Do đó, hệ số này đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp sự mất giá của đồng tiền. Nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội, mức tiền lương và thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội của họ sẽ được nhân với hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội. Điều này giúp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của lạm phát và đảm bảo quyền lợi công bằng cho người tham gia bảo hiểm xã hội. Vào ngày 03/01/2023, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH về mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/02/2023, nhưng các quy định trong Thông tư áp dụng từ ngày 01/01/2023 (theo khoản 1 Điều 4 của Thông tư). So với bảng hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội năm 2022, hệ số trượt giá năm 2023 đã được điều chỉnh tăng từ 0,03 đến 0,16.
1.2 Đối tượng áp dụng hệ số trượt giá
Theo quy định của Điều 1 trong Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH, các đối tượng áp dụng hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội bao gồm những người có tiền lương hoặc thu nhập hàng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/01/2016 trở đi. Họ sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc gia đình sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần khi người lao động qua đời.
- Người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Họ sẽ được hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc gia đình sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần khi người lao động qua đời.
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc gia đình sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần khi người tham gia qua đời. Thời gian áp dụng hệ số trượt giá theo Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH là từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
2. Công thức tính hệ số trượt giá lương hưu đơn giản, chuẩn nhất
Căn cứ Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội tự nguyện hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hằng năm và được xác định bằng công thức sau:
2.1 Đối với Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t = Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100% : Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm t của năm tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng100%
Trong đó:
- t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
- Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng một;
- Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của các năm trước năm 1995 được lấy bằng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm 1994.
2.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t = Chỉ số giá tiêu dùng bình quân của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100% : Chỉ số giá tiêu dùng bình quân của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%
Trong đó:
- t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
- Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng một.
3. Bảng quy định hệ số trượt giá tính lương hưu đơn giản
3.1. Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH thì mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của năm (hay còn gọi là hệ số trượt giá) tương ứng được thực hiện theo Bảng dưới đây:
Năm | Trước 1995 | 1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 |
Mức điều chỉnh | 5,26 | 4,46 | 4,22 | 4,09 | 3,80 | 3,64 | 3,70 | 3,71 | 3,57 | 3,46 | 3,21 | 2,96 | 2,76 | 2,55 | 2,07 |
Năm | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 |
Mức điều chỉnh | 1,94 | 1,77 | 1,50 | 1,37 | 1,28 | 1,23 | 1,23 | 1,19 | 1,15 | 1,11 | 1,08 | 1,05 | 1,03 | 1,00 | 1,00 |
3.2 Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo Điều 3 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH thì mức điều chỉnh thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của năm tương ứng được quy định tại Bảng dưới đây:
Năm | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Mức điều chỉnh | 2,07 | 1,94 | 1,77 | 1,50 | 1,37 | 1,28 | 1,23 | 1,23 |
Năm | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 |
Mức điều chỉnh | 1,19 | 1,15 | 1,11 | 1,08 | 1,05 | 1,03 | 1,00 | 1,00 |
4. Hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội tăng thì các khoản trợ cấp sẽ được tính như nào?
Theo quy định trong Điều 2 và Điều 3 của Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH, hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội được sử dụng là một trong các yếu tố để tính toán tiền lương hoặc thu nhập hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo công thức sau:
Tiền lương/Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của mỗi năm = Tổng tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của mỗi năm nhân với mức điều chỉnh tiền lương/thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội tương ứng.
Do đó, khi mức điều chỉnh tiền lương/thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội tương ứng thay đổi (như trường hợp năm 2023 tăng so với năm 2022), mức tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm cũng sẽ thay đổi (tăng lên trong năm 2023). Ngoài ra, mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng công thức sau: Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh nhân với tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội. Khi đó, các khoản trợ cấp từ bảo hiểm xã hội sẽ được tính dựa trên mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội, và sẽ thay đổi khi hệ số trượt giá thay đổi.
- Lương hưu hàng tháng:
Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP nêu rõ công thức tính lương hưu như sau:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương
- Trợ cấp 01 lần khi về hưu:
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội 01 lần:
Mức hưởng Bảo hiểm xã hội 01 lần = (1,5 x Mức bình quân tiền lương x Thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014) + (2 x Mức bình quân tiền lương x Thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau năm 2014)
- Trợ cấp tuất 01 lần:
+ Đối với người đang hưởng lương hưu chết:
Mức hưởng = (48 x Lương hưu) - 0.5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu - 2) x Lương hưu
+ Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì chết:
Mức hưởng = (1,5 x Mức bình quân tiền lương x Số năm đóng Bảo hiểm xã hội trước năm 2014) + (2 x Mức bình quân tiền lương x Số năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi)
5. Mức hưởng lương hưu mới nhất
Mức hưởng lương hưu năm 2023 được tính căn cứ vào tỷ lệ hưởng lương hưu theo mức lương đóng BHXH của người lao động. Với cùng một thời gian đóng BHXH nhưng mức lương đóng BHXH khác nhau thì mức hưởng lương hưu sẽ khác nhau.
5.1 Mức hưởng đối với lao động tham gia BHXH bắt buộc
Mức hưởng lương hưu năm 2023 đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hướng dẫn chi tiết tại Điều 7, Nghị Định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015). Cụ thể như sau:
Mức lương hưu hằng tháng = tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó:
Tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2023 được tính như sau:
- Đối với lao động nữ: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH). Sau đó, mỗi năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. Tuy nhiên, mức tối đa mà lao động nữ có thể hưởng lương hưu là 75%.
- Đối với lao động nam: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH là 20 năm. Từ đó, mỗi năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. Tuy nhiên, mức tối đa mà lao động nam có thể hưởng lương hưu là 75%. Để đạt tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa là 75% trong năm 2023:
- Lao động nữ cần nghỉ hưu trong năm 2023 sau khi đã đóng đủ 30 năm BHXH trở lên.
- Lao động nam cần nghỉ hưu trong năm 2023 sau khi đã đóng đủ 35 năm BHXH trở lên.
Nếu nghỉ hưu trước độ tuổi do sự suy giảm khả năng lao động (theo quy định tại Điều 55, Luật Bảo hiểm xã hội 2014), mỗi năm sẽ giảm 2% tỷ lệ hưởng lương hưu. Trong trường hợp nghỉ hưu có thời gian lẻ dưới 6 tháng, mức giảm sẽ là 1%. Không có giảm tỷ lệ hưởng lương hưu nếu thời gian nghỉ hưu vượt quá 6 tháng. Ngoài ra, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với người tham gia BHXH bắt buộc sẽ phụ thuộc vào tiền lương hàng tháng đóng BHXH của lao động và sẽ được nhân với hệ số trượt giá (hay hệ số điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH) tương ứng hàng năm.
Lưu ý: Mức lương hưu hàng tháng tối thiểu cho lao động tham gia BHXH bắt buộc, đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu theo quy định, sẽ bằng mức lương cơ sở. Trừ trường hợp lao động nữ hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc và đã đủ từ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi, thì sẽ được hưởng lương hưu.
5.2 Mức hưởng đối với lao động tham gia BHXH tự nguyện
Căn cứ theo Điều 74, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được hướng dẫn chi tiết tại Điểu 3, Nghị định 134/NĐ-CP) thì mức hưởng lương hưu năm 2023 của người lao động tham gia BHXH tự nguyện được tính theo công thức sau:
Mức lương hưu hằng tháng = tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó:
(1) Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính tương tự như sau:
- Lao động nữ: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
- Lao động nam: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH là 20 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
(2) Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH được tính trên cơ sở hệ số trượt giá.
Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
5.3 Mức hưởng đối với lao động vừa có thời gian tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện
Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí được tính bằng tổng thời gian đã đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc và BHXH tự nguyện (không tính thời gian đã tính hưởng BHXH một lần). Mức hưởng lương hưu của người lao động, trong trường hợp họ đã tham gia cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, được tính theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Điều 5 của Nghị định 134/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
(1) Tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:
- Đối với lao động nữ: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%. Mức tối đa mà lao động nữ có thể hưởng lương hưu là 75%.
- Đối với lao động nam: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH là 20 năm, sau đó mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%. Mức tối đa mà lao động nam có thể hưởng lương hưu là 75%.
(2) Áp dụng cho trường hợp người lao động đã tham gia BHXH tự nguyện:
- Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu được tính bằng công thức sau:
Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng BHXH = [Tổng thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện + (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc * Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc)] / Tổng số tháng đóng BHXH (bắt buộc + tự nguyện)
Trong đó: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 9 của Nghị định. Mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng BHXH tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội.
(3) Áp dụng cho trường hợp người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc:
Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH để tính lương hưu và trợ cấp một lần được tính theo công thức sau: Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH = [Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc * Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc + Tổng thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện] / Tổng số tháng đóng BHXH (bắt buộc + tự nguyện)
Trong đó: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Tổng thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện là tổng thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 của Nghị định này.
Quý khách hàng có thể tham khảo bài viết liên quan sau: Lương hưu là gì? Cách tính mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi?
Trên đây là tư vấn của luật Minh Khuê về vấn đề "Cách tính trượt giá lương hưu đơn giản, chuẩn nhất" Mong rằng bài viết trên của chúng tôi sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho bạn. Bạn đọc nếu có bất kỳ thắc mắc nào vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6162 của chúng tôi để được tư vấn trực tiếp, giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng và kịp thời. Quý khách hàng có yêu cầu báo giá dịch vụ tư vấn vui lòng gửi yêu cầu về địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm theo dõi nội dung tư vấn của chúng tôi. Xin trân trọng cảm ơn quý khách.