Cách xác định vị trí đất 1, 2, 3, 4 tại Hà Nội và giá đất của Thủ đô được quy định ra sao?

 

1. Vị trí đất và giá đất được quy định như thế nào?

- Vị trí đất được hiểu là vị trí của mảnh đất, thửa đất trên bản đồ được cơ quan có thẩm quyền xác định dựa theo các quy định, nguyên tắc của pháp luật.

- Còn giá đất được hiểu là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất (căn cứ theo khoản 19, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013)

Về giá đất thì Bộ Tài nguyên và môi trường đã ban hành thông tư 36/2014 ngày 30/06/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

Còn hiện nay tại Thủ đô Hà Nội đã ban hành quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố hà nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024.

Theo văn bản này sẽ quy định bảng giá đất theo các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội làm căn cứ:

  • Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
  • Tính thuế sử dụng đất;
  • Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất;
  • Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
  • Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
  • Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Giá các loại đất quy định tại Quyết định này được sử dụng làm cơ sở xác định giá đất trong các trường hợp sau: Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, phần diện tích vượt hạn mức công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân mà diện tích tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đát có giá trị (xác định theo giá trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng.

>> Xem thêm: Xác định vị trí đất thực địa so với sổ hồng và thủ tục xây rào xung quanh đất nhà?

 

2. Cách xác định vị trí đất và giá đất tại Hà Nội

2.1. Cách xác định vị trí đất 

- Nguyên tắc chung: 

Căn cứ vào khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, vị trí đất được xác định theo nguyên tắc như sau:

+ Vị trí 1 tiếp giáp đường, phố có tên trong bảng giá đất (sau đây gọi tắt là đường (phố)) có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn các vị trí tiếp theo.

+ Các vị trí 2, 3 và 4 theo thứ tự khả năng sinh lợi và điều kiên cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí 1.

- Nguyên tắc xác định vị trí đất:

+ Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với đường (phố) có tên trong bảng giá ban hành kèm theo Quyết định này;

+ Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sở dụng có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ, ngách, hẻm (sau đây gọi chung là ngõ) có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ chỉ giới hè đường (phố)) có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) từ 3,5 m trở lên.

+ Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) từ 2 m đến dưới 3,5 m.

+ Vị trí 4: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) dưới 2m.

 

2.2. Cách xác định giá đất tại Hà Nội nhanh nhất

- Nguyên tắc xác định giá đất cho các trường hợp đặc biệt

Đối với thửa đất có mặt (cạnh) tiếp giáp từ hai đường (phố), ngõ trở lên thì giá đất được nhân hệ số như sau:

+ Thửa đất có ít nhất 4 cạnh (mặt) tiếp giáp với đường (phố) có tên trong Bảng giá đất thì được nhân hệ số K = 1,3 của đường (phố) có giá đất cao nhất.

+ Thửa đất có 3 cạnh (mặt) tiếp giáp với đường (phố) có tên trong Bảng giá đất thì được nhân hệ số K = 1,25 của đường (phố) có giá đất cao nhất.

+ Thửa đất có 2 cạnh (mặt) tiếp giáp với đường (phố) có tên trong Bảng giá đất thì được nhân hệ số K = 1,2 của đường (phố) có giá đất cao nhất.

+ Thửa đất có một cạnh (mặt) tiếp giáp với đường (phố) có tên trong Bảng giá đất và có ít nhất một cạnh (mặt) khác tiếp giáp với ngõ (có mặt cắt ngõ nhỏ nhất từ 3,5 m trở lên (tính từ chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ)) thì được nhân hệ số K = 1,15 của đường (phố) có tên trong Bảng giá đất.

+ Thửa đất có một cạnh (mặt) tiếp giáp với đường (phố) có tên trong Bảng giá đất và có ít nhất một cạnh (mặt) khác tiếp giáp với ngõ (có mặt cắt ngõ nhỏ nhất từ 2m đến dưới 3,5 m tính (tính từ chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ)) thì được nhân hệ số K = 1,1 của đường (phố) có tên trong Bảng giá đất.

Giá đất sau khi áp dụng hệ số K không được vượt khung giá đất cùng loại tối đa của Chính phủ quy định; trường hợp vượt thì lấy bằng khung giá đất của Chính phủ. 

- Đối với thửa đất của một chủ sử dụng đất tại vị trí 2, 3 và 4 của Bảng số 5 và 6 (trừ thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì) và Bảng số 7 thuộc các khu dân cư cũ (không nằm trong khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp) nếu có khoảng cách theo đường hiện trạng từ mốc giới đầu tiên của thửa đất đến đường (phố) có tên trong bảng giá >= 200 m thì giá đất được giảm trừ như sau:

+ Khoảng cách từ 200m đến 300 m: giảm 5% so với giá đất quy định

+ Khoảng cách từ 300m đến 400m: giảm 10% so với giá đất quy định

+ Khoảng cách từ 400m đến 500 m: giảm 15% so với giá đất quy định

+ Khoảng cách từ 500 m trở lên: giảm 20% so với giá đất quy định

- Đối với thửa đất của một chủ sử dụng tại các vị trí 2, 3 và 4 có ngõ nối thông với nhiều đường (phố) thì giá đất tính theo vị trí của đường (phố) (cao) nhất (có tính đến yếu tố giảm trừ tại điểm b nếu có)

- Đối với thửa đất của một chủ sử dụng có cạnh (mặt) tiếp giáp với đường, phố, ngõ có chiều sâu thửa đất tính từ chỉ giới hè đường, phố, ngõ > 100m được chia lớp để tính giá đất như sau:

+ Lớp 1: Tính từ chỉ giới hè đường, phố, ngõ đến 100m tính bằng 100% giá đất quy định.

+ Lớp 2: Tính từ chỉ giới hè đường, phố, ngõ từ trên 100m đến 200m, giảm 10% so với giá đất của lớp 1

+ Lớp 3: Tính từ chỉ giới hè đường, phố, ngõ từ trên 100m đến 200 m, giảm 10% so với giá đát của lớp 1

+ Lớp 4: Tính từ chỉ giới hè đường, phố, ngõ từ trên 300m giảm 30% so với giá đất của lớp 1.

- Trường hợp thửa đất của một chủ sử dụng đất có hình thể đặc thù, bị che khuất có mặt (cạnh) tiếp giáp với đường, phố, ngõ thì phần diện tích tiếp giáp với đường, phố, ngõ tính từ mặt tiền đến hết chiều sâu của thửa đất được tính giá đất theo đúng vị trí, mục đích quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8. 9 Chương II của quy định này; phần diện tích còn lại giá đất được áp dụng hệ số K như sau:

+ Thửa đất (khu đất) có vị trí 1: K = 0,9 của giá đất theo quy định

+ Thửa đất (khu đất) có vị trí 2: K = 0,8 của giá đất theo quy định

+ Thửa đất (khu đất) có vị trí 3, vị trí 4: K = 0,7 của giá đất theo quy định

- Đối với các thửa đất có vị trí 1, 2, 3: giá đất trung bình của cả thửa đất sau khi áp dụng hệ số K hoặc chia lớp tại điểm d, đ không được thấp hơn giá đất của vị trí thấp hơn liền kề với đường, phố, ngõ tiếp giáp của thửa đất; trường hợp thấp hơn thì lấy theo giá đất của vị trí thấp hơn liền kề.

- Trường hợp các thửa đất thuộc địa giới hành chính các xã, nằm xen kẽ với các thửa đất tại các trục đường giao thông thuộc địa giới hành chính thị trấn, vùng, giáp ranh quận nội thành; hoặc trên cùng một đoàn đường giao thông bên này là địa giới hành chính xã, bên kia là địa giới hành chính thị trấn, vùng giáp ranh quận nội thành thì xác định giá theo vị trí có mức giá cao nhất; nguyên tắc xác định vị trí và giá đất các trường hợp này tuân thủ các quy định tại các điểm nêu trên và điều 6 chương II của quy định này.

- Giá đất các tuyến đường (phố) mới chưa có tên trong bảng giá đất ban hành kèm theo quy định này được xác định theo các nguyên tắc tại khoản 1, 2 điều này và tương ứng với mức giá đất của đường (phố) có tên tương đương trong khu vực.

- Chỉ giới hè đường, phố nếu ở khoản 1, 2 điều này được áp dụng như sau:

+ Đối với trường hợp thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê đất mới thì chỉ giới hè đường, phố tính theo chỉ giới đường hiện trạng tương ứng với quy hoạch tỷ lệ 1/500 của thửa đất được duyệt

+ Đối với trường hợp thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê đất mới được thực hiện theo nhiều giai đoạn khác nhau thì chỉ giới hè đường (phố) tính theo chỉ giới đường hiện trạng tương ứng với quy hoạch tỷ lệ 1/500 của thửa đất được duyệt

+ Các trường hợp còn lại, chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá tính theo chỉ giới hè đường (phố) hiện trạng

- Giá đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại Bảng giá đất được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.

>> Tham khảo: Cách xác định vị trí đất 1, 2, 3, 4 tại TPHCM và giá đất chuẩn

Trên đây là bài viết "Cách xác định vị trí đất 1, 2, 3, 4 tại Hà Nội và giá đất nhanh nhất" của Luật Minh Khuê. Mọi thắc mắc quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài luật sư tư vấn trực tuyến theo số Hotline 1900.6162 để được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!