Mục lục bài viết
1. Cầm đồ tài sản không chính chủ và trách nhiệm trả tiền thuộc về ai ?
>> Luật sư tư vấn luật Dân sự về cầm đồ, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2015 thì việc Cầm cố tài sản được quy định như sau:
"Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ."
"Điều 194 Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản."
"Điều 195 Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật."
Như vậy, trong trường hợp này, anh A không phải là chủ sở hữu của chiếc xe cũng không được chủ sở hữu ủy quyền hợp pháp, nên giao dịch cầm cố này là trái pháp luật và sẽ không có giá trị pháp lý và được xem vô hiệu. Và hậu quả pháp lý xảy ra là Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự 2015:
"Điều 131: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường."
Theo đó, chiếc xe con nói trên phải được trả lại cho chủ sở hữu của nó là anh B và anh A có nghĩa vụ trả lại tiền cho cửa hàng cầm đồ của anh.
Đối với tiệm cầm đồ có hành vi cầm xe thuộc chủ quyền hợp pháp của người khác thì căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bao lực gia đình:
"Điều 11: Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với những hành vi sau đây:....
e, Cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố."
Như vậy với tiệm cầm đồ của bạn sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đến 5 triệu đồng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Sổ đỏ không chính chủ có mang đi cầm cố được không ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn nêu ra thì bạn cần xác định một số nội dung sau để giải quyết vấn đề của mình:
Thứ nhất, tài sản thuộc về ai?
Khi bà bạn mất mà bạn không viết di chúc để lại cho gia đình bạn, thì hiện tại sẽ xét đến các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự năm 2015. Theo như bạn nêu thì cô bạn và chú bạn vẫn còn nên sẽ xét đến hàng thừa kế thứ nhất là trước tiên.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy vì bạn nêu chưa rõ là còn những ai ở hàng thừa kế thứ nhất, mà chỉ nêu còn có cô và chú có thể là còn các đồng thừa kế khác mà bạn chưa nêu ra, theo quy đinh trên bạn có thể đối chiếu và xét xem hàng thừa kế thứ nhất còn những ai. Thì những đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất đều có quyền đối với phần di sản này. Các đồng thừa kế có thể thực hiện việc khai nhận di sản để ủy quyền cho một người đứng tên đại diện và có biên bản cảm kết riêng cho những đồng thừa kế, hoặc thực hiện việc yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất ( sổ đỏ) cho tất cả các đồng thừa kế cùng đứng tên ( sở hữu chung hợp nhất: thì tất cả các đồng thừa kế đều có quyền với phần di sản này)
Thứ hai, ai được quyền thế chấp, cầm cố tài sản này?
Về bạn chất khi thực hiện bất kỳ một giao dịch với một tài sản thì bạn phải đảm bảo các điều kiện luật định:
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Nếu như chú bạn không phải là người đứng tên trên giấy chứng nhận hoặc không có văn bản ủy quyền của cac đồng thừa kế thì không đủ điều kiện về chủ thể để thực hiện các giao dịch với quyền sử dụng đất được.
Chú bạn vẫn tiếp tục mang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đinh bạn đem đi thực hiện các giao dịch ở cửa hàng cầm đồ thì bạn có quyền nộp đơn yêu cầu ra tòa án để tuyên bố giao dịch dân sự này vô hiệu do không đảm bảo điều kiện có hiệu lực của hợp đồng theo điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015, sau khi yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì hậu quả của việc đó là các bên trao trả cho nhau những gì đã nhận, thì phía bên cửa hàng sẽ phải trả cho gia đình bạn. Ngoài ra, cửa hàng cầm đồ biết về vấn đề này mà vẫn vi phạm thì sẽ bị xử lý như sau theo Nghị đinh 167/2013/NĐ-CP:
Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;b) Thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh mà không có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền;c) Cho mượn, cho thuê, mua, bán giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;d) Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó;đ) Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng theo quy định;e) Cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;
Như vậy khi chú bạn đem Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cửa hàng cầm đồ để thực hiện giao dịch thì bạn phải có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc bạn có thể trình báo ra cơ quan công an để yêu cầu trả lại Giấy chứng nhận của gia đình mình.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Cầm cố tài sản và cầm giữ tài sản có gì điểm khác biệt ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự gọi: 1900.6162
Trả Lời:
1. Thế nào là cầm cố tài sản và cầm giữ tài sản ?
Căn cứ Điều 309 BLDS 2015 thì cầm cố tài sản được hiểu là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Còn đối với Cầm giữ tài sản, căn cứ Điều 346 BLDS 2015 được hiểu là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Ví dụ: như A là chủ tiệm sửa xe máy, A được phép giữ chiếc xe của khách mang đến sửa cho đến khi chủ của chiếc xe thanh toán toàn bộ tiền sửa xe
2. Phân biệt cầm cố tài sản và cầm giữ tài sản:
Thứ nhất, về ý chí của các bên
+ Cầm cố tài sản: được các bên thỏa thuận là một biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng ngay từ thời điểm thỏa thuận để ký kết hợp đồng.
+ Cầm giữ tài sản: có thể phát sinh mà không cần có sự thỏa thuận của các bên ngay từ khi giao kết hợp đồng.
Thứ hai, về thời điểm phát sinh việc chiếm giữ tài sản
+ Cầm cố tài sản: Các bên thực hiện cầm cố tài sản trước khi hoặc ngay từ khi hợp đồng giao kết, đến thời điểm bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ tài sản cầm cố được đưa ra để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài sản cầm cố được đưa ra để xử lý để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
+ Cầm giữ tài sản: Cầm giữ tài sản chỉ bắt đầu khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ và nó kết thúc khi có một trong ba trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 416 BLDS.
Thứ ba, về đối tượng
+ Cầm cố tài sản: Tài sản cầm cố bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
+ Cầm giữ tài sản: Tài sản cầm giữ là đối tượng của hợp đồng song vụ để bảo đảm cho chính việc thực hiện nghĩa vụ liên quan đến tài sản bị cầm giữ đó.
Thứ tư, về quyền chiếm giữ tài sản của người thứ ba
+ Cầm cố tài sản: Trong biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng các bên có thể thỏa thuận bên thứ ba hoặc người thứ ba giữ tài sản cầm cố.
+ Cầm giữ tài sản: Trong biện pháp bảo đảm hợp đồng trong cầm giữ tài sản bên bị cầm giữ tài sản không có quyền cầm giữ tài sản, bên có quyền có thể tự mình cầm giữ tài sản giao cho người thứ ba cầm giữ tài sản mà không cần sự thỏa thuận của bên bị cầm giữ tài sản.
Thứ năm, về xử lý tài sản khi biện pháp bảo đảm chấm dứt
+ Cầm cố tài sản: Bên nhận cầm cố tài sản có quyền xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận, không được hưởng hoa lợi lợi tức từ tài sản cầm cố nếu không được bên cầm cố đồng ý.
+ Cầm giữ tài sản: Bên cầm giữ tài sản không có quyền xử lý tài sản cầm giữ, được thu hoa lợi và lợi tức từ tài sản cầm giữ và được dùng số hoa lợi, lợi tức này để bù trừ nghĩa vụ.
Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162.
4. Phương thức xử lý tài sản cầm cố ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự về dịch vụ cầm đồ, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên nhận cầm cố như sau:
"Điều 314. Quyền của bên nhận cầm cố
1. Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
2. Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.
4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố."
Theo đó, bên nhận cầm cố xe của bạn có quyền xử lý chiếc xe theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố giữa hai bên. Tuy nhiên, trước khi xử lý thì họ phải thực hiện nghĩa vụ thông báo cho bạn theo quy định tại Điều 300 của Bộ luật:
"Điều 300. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.
Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.
2. Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác."
Việc thanh toán số tiền có được từ việc bán sẽ sẽ được thực hiện theo nguyên tắc:
"Điều 307. Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của Bộ luật này.
2. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.
3. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán."
Như vậy, người nhận cầm xe có quyền bán xe nếu hai bên có thỏa thuận điều này trong hợp đồng sau khi đã thông báo cho bạn. Trường hợp người đó làm không đúng theo những thỏa thuận hay nguyên tắc này, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn của Công ty chúng tôi. Nếu còn thắc mắc bạn vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hoặc tổng đài 1900.6162 để được tư vấn.
5. Quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2015: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Trong trường hợp này của bạn bạn có hai cách để giải quyết nếu bạn giải quyết theo vụ án dân sự hoặc vụ án hình sự:
Giải quyết theo hướng dân sự:
Trong trường hợp bạn cho bạn mình mượn và có giấy tờ cho mượn hay có người làm chứng việc bạn cho bạn mình mượn cả xe máy và giấy tờ thì bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện đòi lại tài sản đã cho mượn. Việc khởi kiện cần đảm bảo rằng bạn đã có chứng cứ chứng minh giao dịch mượn xe là có thực trên thực tế. Bạn phải có bằng chứng minh được bạn của bạn đã mượn chiếc xe của mình rồi sau đó mang xe đi cầm. Theo quy định của Bộ luật dân sự thì hợp đồng vay mượn tài sản cũng không nhất thiết phải được lập bằng văn bản. Vì vậy chỉ cần bạn có bằng chứng chứng minh về việc mình đã cho vay mượn tài sản đó là được như là có người làm chứng...
Bạn cho bạn của bạn mượn xe nhưng bạn của bạn lại cầm chiếc xe đó đi cầm cố để lấy tiền tiêu tài sản riêng đó là việc làm vi phạm pháp luật. Vì vậy việc bạn của bạn đem chiếc xe của bạn đi ra hiệu cầm đồ cầm cố tài sản đó là một giao dịch dân sự vô hiệu.
Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:
"1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định."
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với tổng đài 1900.6162 để được tư vấn trực tiếp hoặc bạn có thể liên hệ với gmail: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua email. Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự công ty Luật Minh Khuê. Trân trọng./.