Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn thủ tục cấp lại chứng minh thư, thẻ căn cước?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ quy định củaThông tư 04/1999/TT-BCA và Nghị định 05/1999/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
1. Thủ tục cấp lại chứng minh thư:
- Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai. Mẫu đơn đề nghị cấp CMND
- Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;
- Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;
- Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
- Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
- Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;
- Nộp lệ phí
2. Nơi làm thủ tục cấp CMND:
- Công an huyện nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp
3. Thời gian trả CMND:
- Trong thời hạn 15 ngày đối với thành phố, thị xã và 30 ngày đối với các địa bàn khác tính từ ngày công dân nộp đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục cấp Chứng minh nhân dân.
Như vậy bạn xin cấp lại chứng minh nhân dân phải xuất trình họ khẩu thường trú và thực hiện thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân tại nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú.
>> Xem thêm: Mẫu đơn xin cấp lại căn cước công dân bị mất mới
2. Có cần phải làm sổ hộ khẩu khi cấp lại chứng minh thư nhân dân?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự, hành chính về cấp CMTND, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trường hợp của bạn, sổ hộ khẩu trước đây công an có ghi sai số CMND, nhưng sau đó gạch bỏ ghi lại số đúng và đóng dấu lên đó, được sử dụng trong khoảng thời gian, tức sổ hộ khẩu đó vẫn còn hợp pháp. Cho nên bạn không cần phải làm sổ hộ khẩu nữa, mà chỉ cần làm thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, trường hợp bạn bị mất chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại tại công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú. Theo đó, điểm c khoản 2 mục II Thông tư số 04/1999/TT-BCA/C13 ngày 29/4/1999 hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân có quy định về thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân, cụ thể như sau:
- Đơn trình bày rõ lý do đổi chứng minh nhân dân hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;
- Xuất trình hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên, Công an nơi làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;
- Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
- Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
- Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và chứng minh nhân dân;
- Nộp lệ phí.
Như vậy, bạn chỉ cần làm theo trình tự, thủ tục nói trên để được cấp lại chứng minh thư mới.
>> Xem thêm: Thủ tục cấp lại căn cước công dân bị mất như thế nào?
3. Chứng minh thư hỏng thì có được cấp lại mới hay không?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng minh nhân dân thì:
Các trường hợp phải làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân bao gồm:
- Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
- Chứng minh nhân dân hư hỏng, không sử dụng được;
- Thay đổi họ, tên, chữ đêm, ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
Trường hợp bị mất chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.
Nếu chứng minh nhân dân của bạn bị hỏng và không sử dụng được nữa thì bạn phải làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân.
Cũng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này thì thủ tục như sau:
- Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Xuất trình hộ khẩu thường trú;
- Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
- Chụp ảnh;
- In vân tay hai ngón trỏ;
- Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
- Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.
- Lệ phí: 30.000 VNĐ
>> Xem thêm: Không đổi, cấp lại căn cước công dân có bị phạt tiền không?
4. Tư vấn thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Minh Khuê. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin hỗ trợ trả lời như sau:
Thủ tục:
Cấp lại CMND trong trường hợp bị mất CMND. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị (mẫu CM3) có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.
- Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể).
- Kê khai tờ khai cấp CMND.
- Lăn tay, chụp ảnh hoặc công dân nộp ảnh theo quy định.
Về nơi làm thủ tục cấp CMND, lệ phí cấp CMND, thời gian trả CMND:
Nơi làm thủ tục cấp CMND: Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp.
Lệ phí cấp CMND:
- Đối tượng thu lệ phí: Công dân làm thủ tục cấp lại, cấp đổi (do bị mất, hư hỏng, thay đổi nội dung ghi trong CMND).
- Mức thu: Cấp đổi, cấp lại theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhưng không quá 6.000 đồng (lệ phí không bao gồm tiền chụp ảnh).
- Đối tượng không thu, miễn thu lệ phí: Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ, thương binh; công dân của các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc; cấp mới, cấp đổi do CMND hết hạn sử dụng.
Thời gian trả CMND:
Trong thời hạn 15 ngày đối với thành phố, thị xã và 30 ngày đối với các địa bàn khác tính từ ngày công dân nộp đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục cấp CMND.
Theo quy định của pháp luật thì để làm lại CMND cần phải có Hộ khẩu thường trú bản gốc.
Hiện nay, theo quy định tại Thông tư số 57/2013/TT-BCA ngày 13/11/2013 Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân sẽ được cấp lại theo mẫu mới, theo đó số Chứng minh nhân dân gồm 12 chữ số thay cho 09 chữ số như mẫu chứng minh nhân dân cũ đã được cấp trước đây.
Do đó, nếu bạn xin cấp lại chứng minh nhân dân vào thời điểm này thì số trên chứng minh nhân dân mới của bạn sẽ khác với số trên chứng minh nhân dân cũ. Tuy nhiên, các giấy tờ, bằng cấp có liên quan đến số chứng minh nhân dân cũ vẫn có giá trị sử dụng nên việc bạn sử dụng các giấy tờ, bằng cấp này là hợp pháp.
5. Cách lấy tiền bán áo khi bạn không cho mượn chứng minh thư?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo Điều 7, Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA năm 2013 quy định về csử dụng Chứng minh nhân dân:
"1. Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân.
2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... Chứng minh nhân dân."
Theo Khoản 1, Điều 9, Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân;
c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền."
Theo Điều 213, Bộ luật Dân sự 2005 quy định: Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
“1. Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.”
Như vậy, việc người bạn đó cho bạn mượn chứng minh thư là trái với quy định của pháp luật được quy định tại Khoản 2, Điều 7, Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BCA năm 2013 quy định về chứng minh nhân dân. Ngoài ra, việc bạn mất chứng minh nhân dân mà không xin cấp lại chứng minh nhân dân là trái với quy định của pháp luật, bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng theo Điểm b, Khoản 1, Điều 9, Nghị định 167/2013.
Do chứng minh nhân dân là giấy tờ thuộc sở hữu của người bạn của bạn, vì vậy người bạn đó có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt chứng minh nhân dân của người bạn đó nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo Điều 213, Bộ luật Dân sự 2005.
Trong trường hợp của bạn nên xin cấp lại chứng minh nhân dân, để các giao dịch sau này không cần phải mượn chứng minh nhân dân của người khác dẫn đến các rủi rỏ không đáng có như trường hợp này. Việc không có chứng minh nhân dân của người bạn đó không thể lấy tiền nên chỉ còn cách bạn và người bạn đó cùng thoả thuận lại cùng nhau hoặc nhờ người thứ ba hoà giải mâu thuẩn này để có thể làm giảm được sự mất mát cho bạn nhất.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.