Mục lục bài viết
- 1. Câu hỏi về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
- 2. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
- 3. Các câu hỏi lý thuyết khác
>>> Tải ngay: Câu hỏi tìm hiểu luật giao thông đường bộ cập nhật mới nhất
Dưới đây là một số câu hỏi về tìm hiểu luật giao thông đường bộ cập nhật mới nhất mà công ty Luật Minh Khuê muốn tới quý khách hàng:
1. Câu hỏi về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Câu 1: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi chuyển hướng không nhường đường cho các xe đi ngược chiều, người đi bộ và xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Câu 2: Hành vi gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Tại điểm b khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.
=> Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 5 tháng đến 7 tháng.
Câu 3: Hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Theo đó, người điều khiển xe thực hiện hành vi này sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài phạt tiền, họ còn bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung, đó là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng.
Câu 4: Hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Tại điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
Câu 5: Hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 10 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Theo đó, người điều khiển xe thực hiện hành vi này sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài phạt tiền, họ còn bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung, đó là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 22 tháng đến 24 tháng.
2. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Câu 1: Hành vi không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Câu 2: Hành vi chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Hành vi chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Theo đó, người điều khiển xe thực hiện hành vi này sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Ngoài phạt tiền, họ còn bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung, đó là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 02 tháng đến 04 tháng nếu hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.
Câu 3: Hành vi chở theo 03 người trên xe trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Tại điểm b Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi chở theo 03 người trên xe trở lên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như sau:
- Nếu thực hiện hành vi vi phạm trên, người điều khiển xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng.
- Nếu thực hiện hành vi vi phạm trên và gây tai nạn giao thông, người điều khiển xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 2 tháng đến 4 tháng.
Câu 4: Hành vi chở theo 03 người trên xe trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Hành vi chở theo 03 người trở lên trên xe bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Theo đó, người điều khiển xe thực hiện hành vi này sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Ngoài phạt tiền, họ còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung như sau:
- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm chở theo 03 người trở lên.
- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.
Câu 5: Hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Tại điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Việc chạy xe với tốc độ vượt quá giới hạn quy định tạo ra nguy cơ tiềm tàng cho tai nạn giao thông và đe dọa an toàn của người tham gia giao thông. Do đó, việc xử phạt nhằm nhắc nhở và giữ gìn trật tự, an toàn giao thông, đồng thời khuyến khích người điều khiển xe tuân thủ luật lệ giao thông và giảm thiểu rủi ro.
3. Các câu hỏi lý thuyết khác
Câu 1: Khi tham gia giao thông, người đi bộ phải thực hiện quy tắc giao thông nào?
Trả lời:
Khi tham gia giao thông, người đi bộ phải tuân thủ các quy tắc giao thông được quy định trong Điều 32 của Luật Giao thông đường bộ 2008:
- Người đi bộ phải đi trên hè phố hoặc lề đường. Trong trường hợp đường không có hè phố hoặc lề đường, người đi bộ phải đi sát mép đường.
- Người đi bộ chỉ được băng qua đường tại những nơi có đèn tín hiệu, vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành riêng cho người đi bộ. Họ phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn tại những nơi này.
- Trong trường hợp không có đèn tín hiệu, vạch kẻ đường, cầu vượt hoặc hầm dành cho người đi bộ, người đi bộ phải tự quan sát và đảm bảo an toàn khi băng qua đường. Họ chỉ được đi qua đường khi đã đảm bảo an toàn và phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho bản thân khi qua đường.
- Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách và không được đu bám vào các phương tiện giao thông đang di chuyển. Khi mang theo vật cồng kềnh, họ phải đảm bảo an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Trẻ em dưới 7 tuổi khi băng qua đường đô thị hoặc đường có sự đi lại thường xuyên của xe cơ giới phải có người lớn dắt. Mọi người đều có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi băng qua đường.
Những quy tắc này được thiết lập nhằm đảm bảo an toàn cho người đi bộ và các phương tiện giao thông khác trên đường. Việc tuân thủ quy tắc giao thông khi đi bộ là rất quan trọng để tránh tai nạn và duy trì trật tự giao thông.
Câu 2: Người điều khiển xe, mô tô vi phạm các hành vi sau sẽ phạt bao nhiêu tiền?
Trả lời:
Căn cứ ại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, các hành vi vi phạm như sau sẽ bị xử phạt như sau:
- Không có giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Ngoài ra, xe còn có thể bị tạm giữ trong thời hạn 7 ngày.
- Sử dụng giấy phép lái xe không rõ cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giấy phép lái xe bị tẩy xóa: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Ngoài ra, xe cũng có thể bị tạm giữ trong thời hạn 7 ngày.
Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Chi phí phải trả khi bị tạm giữ phương tiện vi phạm luật giao thông?
Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!