Mục lục bài viết
1. Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính là gì?
Theo quy định tại Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 74 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020), việc tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính là một biện pháp quan trọng nhằm kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm luật pháp.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đề cập đến việc thu hồi vào ngân sách nhà nước các tài sản, tiền bạc, hàng hóa và phương tiện mà có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính. Biện pháp này chỉ áp dụng trong trường hợp vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân hoặc tổ chức.
Điều quan trọng cần nhấn mạnh là việc tịch thu phương tiện vi phạm hành chính là một biện pháp được áp dụng trong trường hợp vi phạm hành chính có tính chất nghiêm trọng và sự cố ý của người vi phạm. Biện pháp này đảm bảo tính công bằng và giúp tạo ra sự kỷ luật trong xã hội, đồng thời đóng góp vào việc bảo vệ quyền lợi và an ninh của cộng đồng. Việc áp dụng biện pháp này phải tuân thủ chặt chẽ các quy định và quy trình pháp luật để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý vi phạm hành chính.
2. "Mất" xe vĩnh viễn nếu vi phạm các lỗi sau
Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm giao thông đường bộ sau đây sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước:
1. VI PHẠM CỦA NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN | |||
Phương tiện | Hành vi vi phạm | Căn cứ tịch thu phương tiện | |
Ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô | Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách). | Điểm b Khoản 5 và Điểm d Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100. | |
Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông). | Điểm c Khoản 5 và Điểm d Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100. | ||
Điều khiển xe thuộc một trong các trường hợp sau đây tham gia giao thông mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp): - Không có Giấy đăng ký xe theo quy định. - Sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe. | Điểm a Khoản 4, Điểm đ Khoản 5 và Điểm đ Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100. | ||
Đua ô tô trái phép | Khoản 3 và Điểm b Khoản 4 Điều 34 Nghị định 100. | ||
Mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô | Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi: + Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; + Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị. + Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh. + Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định. | Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 8 và Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100. | |
Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông. | Điểm b Khoản 3 và Điểm d Khoản 4 Điều 17 Nghị định 100. | ||
Điều khiển xe thuộc một trong các trường hợp sau đây tham gia giao thông mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp): - Không có Giấy đăng ký xe theo quy định. - Sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe. | Điểm a, Điểm b Khoản 2 và Điểm đ Khoản 4 Điều 17 Nghị định 100. | ||
Đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép. | Khoản 2 và Điểm b Khoản 4 Điều 34 Nghị định 100. | ||
Xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác | Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi: + Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường. + Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô. | Điểm a, Điểm b Khoản 3 và Khoản 5 Điều 8 Nghị định 100. | |
Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông. | Điểm b Khoản 1 và Điểm a Khoản 4 Điều 34 Nghị định 100. Lưu ý: Chỉ tịch thu phương tiện, không tịch thu súc vật kéo, cưỡi. | ||
Máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng | Điều khiển xe thuộc một trong các trường hợp sau đây tham gia giao thông mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp): - Không có Giấy đăng ký xe theo quy định. - Sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe. | Điểm d, Điểm e Khoản 2 và Điểm d Khoản 3 Điều 19 Nghị định 100. | |
Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông. | Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 19 Nghị định 100. | ||
Phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế | Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi: - Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định. - Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp. (Áp dụng chung với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy, xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô) | Khoản 1, Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều 36 Nghị định 100. | |
2. VI PHẠM CỦA CHỦ PHƯƠNG TIỆN | |||
Phương tiện | Hành vi vi phạm | Căn cứ tịch thu phương tiện | |
Mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô | Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông. | Điểm a Khoản 5 và Điểm b Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100. | |
Đưa phương tiện thuộc một trong các trường hợp sau đây tham gia giao thông mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp): - Không có Giấy đăng ký xe. - Có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe. | Điểm g, Điểm h Khoản 5 và Điểm c Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100. | ||
Ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng | Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông. | Điểm a Khoản 7 và Điểm b Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100. | |
Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định 100. | Điểm đ Khoản 8 và Điểm b Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100. | ||
Đưa phương tiện thuộc một trong các trường hợp sau đây tham gia giao thông mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp): - Không có Giấy đăng ký xe. - Có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe. | Điểm m Khoản 7, Điểm e Khoản 8 và Điểm c Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100. | ||
Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách. | Điểm b Khoản 9 và Điểm b Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100. | ||
3. VI PHẠM CỦA TỔ CHỨC KINH DOANH VẬN TẢI, DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI | |||
Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng, niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách). | Căn cứ tịch thu phương tiện: Điểm i Khoản 6 và Điểm đ Khoản 10 Điều 28 Nghị định 100. |
Việc xử lý phương tiện vi phạm quy định về giao thông đường bộ bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
3. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Thủ tục tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính, theo Điều 81 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã sửa đổi năm 2020), được quy định cẩn thận để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý vi phạm hành chính. Quy trình này gồm các bước chính như sau:
- Lập biên bản tịch thu: Khi tịch thu tang vật hoặc phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Biên bản này phải ghi rõ các thông tin như tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hoá, phương tiện bị tịch thu. Biên bản cũng phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt, và người chứng kiến.
- Thành lập biên bản trong trường hợp vắng mặt: Nếu người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt không có mặt tại thời điểm tịch thu, phải có ít nhất hai người chứng kiến. Nếu tang vật hoặc phương tiện cần được niêm phong, việc niêm phong phải thực hiện trước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến, và việc niêm phong này phải được ghi nhận trong biên bản.
- Ghi nhận thay đổi: Nếu tang vật hoặc phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ trạng thái thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản ghi nhận những thay đổi này. Biên bản này phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.
- Quản lý và bảo quản: Tang vật và phương tiện vi phạm hành chính sau khi bị tịch thu phải được quản lý và bảo quản theo quy định của Chính phủ để đảm bảo tính toàn vẹn và bảo mật.
- Xử lý theo quy định pháp luật: Tang vật và phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công, để đảm bảo sự công bằng và tránh việc lạm dụng quyền tịch thu.
Xem thêm bài viết: Những trường hợp nào thì bị tạm giữ xe 7 ngày khi vi phạm Luật giao thông đường bộ ?